Quy định chuyển tiếp trong thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP

"Quy định chuyển tiếp trong thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP "

Ngày 29/9/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Theo đó, Thông tư số 80/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.

1. Điều 88, thông tư 80/2021/TT-BTC quy định chuyển tiếp về một số nội dung

Các loại Quyết định gia hạn nộp thuế, Quyết định nộp dần tiền thuế nợ, Thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp đã ban hành trước ngày 01/01/2022: Được thực hiện đến hết thời gian ghi trên quyết định, thông báo.

Các khoản nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại Điều 26 Thông tư 80/2021/TT-BTC (bao gồm cả các khoản phát sinh trước thời điểm 01/01/2021): Cơ quan thuế thực hiện các thủ tục xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Điều 26 Thông tư 80/2021.

>>> Xem thêm: Tìm hiểu về phần mềm kế toán tại NewCA

2. Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp

Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (khoản nộp thừa) thuộc trường hợp không hoàn trả theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế (Người nộp thuế từ chối nhận lại hoặc không còn hoạt động ở địa chỉ đăng ký và không phản hồi sau 01 năm cơ quan thuế thông báo hoặc quá 10 năm mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế, không hoàn thuế) thì được xử lý như sau:

2.1. Đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa

a) Người nộp thuế gửi văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa.
b) Cơ quan thuế tiếp nhận, xử lý văn bản của người nộp thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc:
Nếu khớp đúng theo đề nghị của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa để thực hiện tất toán và gửi cho người nộp thuế.
Nếu không khớp đúng, cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu gửi cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin.

2.2. Đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có khoản nộp thừa

a) Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, sau khi thực hiện bù trừ giữa khoản nộp thừa và khoản còn nợ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện thông báo về khoản nộp thừa của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế và phương tiện thông tin đại chúng trên toàn quốc.
b) Sau 01 năm kể từ ngày thông báo mà cơ quan thuế không nhận được phản hồi bằng văn bản của người nộp thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa và thực hiện tất toán khoản nộp thừa không hoàn trả của người nộp thuế trên sổ kế toán.

2.3. Đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế

a) Định kỳ, sau ngày 31/3 hằng năm cơ quan thuế lập Danh sách về khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.
b) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi Thông báo về khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm cho người nộp thuế biết.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi Thông báo cho người nộp thuế, cơ quan thuế không nhận được phản hồi của người nộp thuế thì ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm và tất toán khoản nộp thừa của người nộp thuế trên sổ kế toán.

Đối với cá nhân nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 và khoản 5 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
+ Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.

Bài viết liên quan:

————————

CÔNG TY CỔ PHẦN NEWCA

Nef Digital SEOON