Nắm rõ quy định tạm nộp 75% thuế TNDN 3 quý đầu năm 2021 theo nghị định 126

Nắm rõ quy định tạm nộp 75% thuế TNDN 3 quý đầu năm 2021 theo nghị định 126

Ngày 19/10/2020, chính phủ ban hành Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định một số nội dung mới về việc tạm nộp 75% thuế TNDN áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021. NewCA xin gửi đến quý bạn đọc bài viết tổng hợp toàn bộ các quy định về tạm nộp thuế TNDN từ trước đến nay để các bạn thực hiện kê khai nộp thuế cho đúng, tránh những khoản phạt không đáng có.

1. So sánh quy định mới tạm nộp 75% thuế TNDN 3 quý đầu năm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP với quy định tạm nộp thuế TNDN trước đây

Nội dungTrước đâyHiện nay
Căn cứ pháp lýTheo quy định tại Điều 17, Thông tư số 151/2014/TT-BTC (Bổ sung ho Điều 12a, Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Theo quy định mới nhất tại Điểm b, Khoản 6 Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP
Thời gian tính chậm nộpTính tiền chậm nộp với khoản tiền thuế TNDN chưa nộp thiếu chênh lệch 20% so với quyết toán kể từ ngày hết hạn nộp thuế tạm tính quý 4 đến ngày thực thời nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.Tính tiền chậm nộp với khoản tiền thuế TNDN tạm nộp 3 quý đầu năm nộp thiếu dưới 75% so với quyết toán chưa nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quý 3 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Đồng thời, cũng tính tiền chậm nộp giống như trước đây với tiền thuế TNDN tạm nộp chênh lệch 20% nộp thuế so với quyết toán của 4 quý (theo điều 17, thông tư số 151/2014/TT-BTC).
Mức tạm nộp thuế TNDNTổng số thuế TNDN tạm nộp 4 quý của năm so với số thuế TNDN quyết toán cả năm chênh lệch không được từ 20% trở lên. Nghĩa là tổng số thuế TNDN 4 quý tạm nộp phải đạt tối thiểu từ 80% trở lên so với quyết toán.Tổng số thuế TNDN tạm nộp 3 quý đầu năm so với số thuế TNDN quyết toán cả năm không được thấp hơn 75% trở lên so với quyết toán (Quy định mới áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2021). Đồng thời, tổng số thuế TNDN tạm nộp 4 quý của năm so với số thuế TNDN quyết toán cả năm chênh lệch không được từ 20% trở lên. Hay nói cách khác, tổng số thuế TNDN 4 quý tạm nộp phải đạt tối hiểu từ 80% trở lên so với quyết toán.
Thời hạn nộp thuế TNDN tạm tínhThời hạn nộp thuế TNDN tạm tính: là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế (không có thay đổi).Không thay đổi

2. Quy định về cách xác định số thuế TNDN tạm tính theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP

– Người nộp thuế phải tự xác định số thuế TNDN tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.

– Người nộp thuế thuộc diện lập Báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Ví dụ: doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán (nếu có nhu cầu),….(căn cứ theo Điều 109 Thông tư 200/2014/TT – BTC và Luật chứng khoán số 54/2019/QH14)

– Người nộp thuế không thuộc diện lập Báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

Ví dụ: các Công ty TNHH, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân ngoài nhà nước,…

Mách nhỏ: Doanh nghiệp có thể tham khảo vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.

3. Một số các trường hợp tạm tính thuế TNDN theo tỷ lệ khác

Đối với trường hợp người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý tỷ lệ 1% trên số tiền thu được.

Trường hợp bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ bất động sản.

Trường hợp doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, phải trích lập các quỹ của doanh nghiệp, thì tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập quỹ đã tạm nộp của ba quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập quỹ theo quyết toán năm.

4. Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau

– Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp (theo Khoản 5 Điều 55 của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14).
(Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán).

– Các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 55 của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.

– Chưa tính tiền chậm nộp đối với các trường hợp được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.

– Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.

Ví dụ: Công ty A, đã nộp tờ khai Quyết toán thuế năm 2021, số thuế TNDN phải nộp là 50 triệu. Đến ngày 30/6/2022 Công ty chưa nộp tiền thuế TNDN 2021 nhưng kế toán phát hiên sai sót, lập và nộp lại BCTC 2021, nộp bổ sung điều chỉnh tờ khai quyết toán TNDN 2021 vào ngày 1/7/2021 số tiền thuế TNDN phải nộp chỉ còn 30 triệu đồng, giảm 20 triệu đồng so với quyết toán TNDN chính thức đã nộp. Vậy tiền chậm nộp sẽ tính như thế nào? Giả sử công ty chưa nộp tiền thuế TNDN 2021 của tất cả các quý.

Đáp án: Do trường hợp này công ty đã không tạm nộp thuế TNDN năm 2021 theo quy định nên sẽ bị tính chậm nộp số tiền thuế từ quý 3 với 75% số tiền quyết toán là 75% * 50trđ = 37,5trđ. Và hết thời hạn tạm nộp quý 4 doanh nghiệp tiếp tục bị tính chậm nộp do nộp thiếu so với quyết toán 80%. Do doanh nghiệp đã bị tính chậm nộp 75% từ quý 3 nên từ quý 4 chỉ bị tính thêm là 5% nộp thiếu là 5%* 50trđ = 2.5trđ.

Tuy nhiên đến ngày 1/7/2021 doanh nghiệp gửi kê khai điều chỉnh bổ sung tờ khai quyết toán TNDN năm 2021. Số thuế TNDN phát sinh sau điều chỉnh là 30trđ giảm so với số thuế TNDN phải nộp so với tờ khai quyết toán TNDN chính thức là 20trđ. Do vậy doanh nghiệp sẽ được tính lại tiền chậm nộp từ quý 3 với 75% số tiền quyết toán là 75% * 30trđ = 22,5trđ. Và hết thời hạn tạm nộp quý 4 doanh nghiệp tính chậm nộp do nộp thiếu so với quyết toán 80%.
Do doanh nghiệp đã bị tính chậm nộp 75% từ quý 3 nên từ quý 4 chỉ bị tính thêm là 5% nộp thiếu là 5%* 30trđ = 1.5trđ.

🡺 Phần chênh lệch giảm giữa số tiền thuế theo quyết toán TNDN chính thức (nộp lần đầu) và số tiền trên tờ khai điều chỉnh bổ sung quyết toán TNDN sẽ không phải tính nộp tiền lãi chậm nộp. Doanh nghiệp chỉ phải nộp tiền chậm nộp tính theo số quyết toán TNDN lần khai điều chỉnh bổ sung.

– Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Lưu ý: Đối với các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh covid-19 mà muốn được miễn tiền chậm nộp thuế (áp dụng với tất cả các sắc thuế có bao gồm thuế TNDN) thì cần nộp hồ sơ miễn tiền chậm nộp tới Cơ quan quản lý thuế trực tiếp của doanh nghiệp, nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

Bài viết liên quan:

————————

CÔNG TY CỔ PHẦN NEWCA

Nef Digital SEOON