Cách tính thuế TNCN như thế nào? Dựa vào những điều kiện gì để có thể tính thuế TNCN? Dưới đây là cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công 2022 chính xác, đơn giản nhất.
Mục lục
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản thu được trích từ tiền lương hoặc các nguồn thu khác của người có thu nhập với mục đích củng cố ngân sách nhà nước và thực hiện công bằng xã hội.
Thuế TNCN không áp dụng với các đối tượng có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này công bằng với tất cả mọi đối tượng và hỗ trợ làm giảm khoảng cách giữa mọi tầng lớp trong xã hội. Có 02 đối tượng phải nộp thuế TNCN:
- Cá nhân cư trú tại Việt Nam có nguồn thu nhập ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam ( Không phân biệt nơi trả thu nhập)
- Cá nhân không cư trú tại Việt Nam có nguồn thu nhập phát sinh không phân biệt nơi trả và nhận trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó, cá nhân cư trú lại tiếp tục được chia thành 2 trường hợp là:
– Cá nhân ký hợp đồng lao động với thời hạn từ 03 tháng trở lên
– Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động với thời hạn dưới 03 tháng.
Với từng đối tượng cụ thể, mỗi trường hợp trên đều có cách tính thuế thu nhập khác nhân riêng và đặc biệt chỉ riêng những cá nhân cư trú mới được tính giảm trừ gia cảnh.
Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công chính xác năm 2022
Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú
Các đối tượng có địa điểm cư trú tại Việt Nam được quy định là cá nhân cư trú cần đáp ứng những điều kiện sau:
Trường hợp 1: Có nơi cư trú dưới hình thức cho thuê tại Việt Nam theo quy định về luật nhà ở với thời hạn hợp đồng từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp 2: Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày.
Đối với trường hợp ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
** Công thức tính thuế TNCN
Thu nhập tính thuế x Thuế suất = Thuế TNCN phải nộp
Để tính được số thuế phải nộp, chúng ta cần phải tính được thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
1. Thu nhập tính thuế:
Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ = Thu nhập tính thuế [1]
Trong đó,
Tổng thu nhập – Các khoản được miễn = Thu nhập chịu thuế [2]
Dựa vào công thức tính thuế ở trên, ta có thể tính được thuế thu nhập thông qua các bước sau:
Bước 1: Tính tổng thu nhập
Bước 2: Tính các khoản thu nhập được quy vào diện miễn thuế (nếu có)
Các khoản thu nhập được miễn thuế từ tiền lương và tiền công bao gồm:
– Phần tiền lương làm việc thêm giờ và ban đêm sẽ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ hành chính theo quy định pháp luật.
– Thu nhập từ tiền lương và tiền công làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế của thuyền viên là người Việt Nam.
Bước 3: Tính khoản thu nhập chịu thuế theo công thức [2]
Bước 4: Tính các khoản tiền giảm trừ
– Giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng ( tức 132 triệu đồng/năm).
– Giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính khấu trừ các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, các quỹ hưu trí tự nguyện, khuyến học hay nhân đạo..
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế dựa trên công thức [1]
Sau khi có được kết quả thu nhập tính thuế, để thực hiện xác định được số thuế phải nộp thì người nộp thuế cần phải áp dụng phương pháp lũy tiến từng phần hoặc dựa trên phương pháp tính thuế rút gọn (trình bày ở phần sau).
2. Thuế suất:
Thuế suất từ tiền lương, tiền thù lao đối với các cá nhân ký hợp đồng lao động với mốc thời hạn từ 3 tháng trở lên sẽ được áp dụng theo lũy tiến từng phần, cụ thể dựa theo bảng sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập thực hiện tính thuế/năm ( triệu đồng) | Phần thu nhập thực hiện tính thuế/ tháng (triệu đồng) | Thuế suất (5%) |
1 | Đến 60% | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
** Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công một cách chính xác
Khi chúng ta đã biết thu nhập tính thuế và thuế suất, sẽ có 02 cách để tính thuế TNCN cần phải nộp:
Phương pháp 1: Tính thuế TNCN bằng phương pháp lũy tiến (tính số thuế phải nộp theo từng bậc thuế, sau đó cộng lại).
Phương pháp 2: Tính thuế TNCN bằng phương pháp rút gọn
Đây là phương pháp tính được số thuế phải nộp đơn một cách đơn giản hơn, phương pháp này sẽ được nêu rõ trong bảng sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế/tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp |
---|---|---|---|
1 | Đến 05 trđ | 5% | 0 trđ + 5% thuế tncn |
2 | Đến 05 trđ đến 10trđ | 10% | 0,25 triệu VNĐ + 10% TNTT trên 5 triệu VNĐ |
3 | Đến 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 triệu VNĐ + 15% TNTT trên 10 triệu VNĐ |
4 | Đến 10 trđ đến 32 trđ | 20% | 1,95 triệu VNĐ + 20% TNTT trên 18 triệu VNĐ |
5 | Đến 32 trđ đến 50 trđ | 25% | 4,75 triệu VNĐ + 25% TNTT trên 32 triệu VNĐ |
6 | Đến 50 trđ đến 80 trđ | 30% | 9,75 triệu VNĐ + 30% TNTT trên 52 triệu VNĐ |
7 | Đến 80 trđ | 35% | 18,15 triệu VNĐ + 35% TNTT trên 80 triệu VNĐ |
Mức lương của người lao động cư trú
Cá nhân thuộc diện không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế TNCN khi có tổng thu nhập từ tiền thù lao lao động trên 11 triệu đồng/tháng (thu nhập này đã được khấu trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật và các khoản đóng góp khác như nhân đạo, từ thiện,…).
Để phục vụ cho việc theo dõi, NewCA đã tính một số mức thu nhập phải nộp thuế thu nhập.
TT | Số người phụ thuộc | Thu nhập từ tiền lương, tiền công / tháng | Tổng khoản tiền thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công/ năm |
1 | Không có người phụ thuộc | > 11 triệu đồng | > 132 triệu đồng |
2 | Có 1 người phụ thuộc | > 15,4 triệu đồng | > 184,8 triệu đồng |
3 | Có 2 người phụ thuộc | > 19,8 triệu đồng | > 237,6 triệu đồng |
4 | Có 3 người phụ thuộc | > 24,2 triệu đồng | > 290,4 triệu đồng |
5 | Có 4 người phụ thuộc | > 28,6 triệu đồng | > 343,2 triệu đồng |
Thu nhập trên đây là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công đã được khấu trừ các khoản sau:
– Các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, quỹ hưu trí tự nguyện, khuyến học, quỹ nhân đạo…
– Các khoản tiền thu nhập được miễn thuế thu nhập.
– Các khoản chi không tính thuế thu nhập như một số khoản hỗ trợ phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa,…
Đối với trường hợp không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng
Căn cứ điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập áp dụng với các đối tượng là cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên (khấu trừ luôn trước khi trả tiền, trừ trường hợp làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện.
Số thuế cần phải nộp sẽ được tính như sau:
Thuế TNCN phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú là người nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện về quốc tịch của cá nhân cư trú.
Tính giảm trừ gia cảnh không áp dụng với các cá nhân không cư trú nên chỉ cần có nguồn thu nhập chịu thuế sẽ phải thực hiện nộp thuế thu nhập (khoản thu nhập chịu thuế >0 mới phải nộp thuế).
Nói cách khác, chỉ cần có nguồn thu nhập bắt nguồn từ tiền lương, tiền công sẽ phải nộp thuế với mức thuế suất 20%/thu nhập chịu thuế; trường hợp có đóng góp cho các khoản từ thiện, khuyến học, khoản đóng bảo hiểm, nhân đạo, quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định thì được trừ khoản này.
Số thuế thu nhập đối với cá nhân không cư trú được quy định tại Khoản 1, điều 18 theo thông tư 111/2013/TT-BTC tính theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Trong trường hợp này, thu nhập chịu thuế được xác định bằng tổng tiền lương, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế được nhận trong kỳ tính thuế.
Trong đó, thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được xác định giống với quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú, cụ thể:
– Thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập được xem là thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.
– Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
Trên đây là cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công chính xác năm 2022. NewCA hy vọng các thông tin ở trên sẽ giúp giải đáp những thắc mắc của các bạn. Nếu cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài 19002066 để được chúng tôi giải đáp kịp thời nhất.
Bài viết liên quan:
- Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN gồm những gì?
- Hướng dẫn chi tiết các bước cá nhân tự quyết toán thuế TNCN
- Quy định về công thức tính ngày công làm việc
- Cập nhật công thức tính lương cơ bản mới nhất trong doanh nghiệp năm 2022
- Chi tiết công thức tính lương làm thêm giờ, tăng ca mới nhất 2022
————————
Công ty cổ phần NewCA
- Tổng đài CSKH: 1900 2066
- Hotline: 0936 208 068
- Website: https://newca.vn/
- Email: [email protected]