Mỗi doanh nghiệp đều có cơ chế lương thưởng và phúc lợi khác nhau phù hợp với văn hóa của đơn vị đó. Nhưng cách tính lương của cán bộ nhân viên trong công ty đều cần tuân thủ theo quy chế của Luật lao động. Hãy cùng NewCA tìm hiểu thêm thông tin trong bài viết dưới đây.
Mục lục
Một số thuật ngữ cần lưu ý khi tính lương
Để quá trình tính lương thuận lợi, doanh nghiệp và người lao động cần nắm rõ các khái niệm sau:
Tiền lương
Tiền lương là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thỏa thuận đã cam kết để hoàn thiện công việc bao gồm mức lương tương đương với vị trí công việc và các khoản phụ cấp khác.
Trong đó, mức lương theo công việc được giao hoặc theo chức vụ tại doanh nghiệp không được thấp hơn mức lương tối thiểu theo quy định của Luật lao động cập nhật 2022. Đặc biệt, người sử dụng lao động cần đảm bảo trả lương bình đẳng , không phân biệt giới tính và chủng tộc.
Mức lương tối thiểu người lao động
Tiền lương không chỉ đóng vai trò quan trọng với người lao động mà còn là nguồn lực để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên doanh nghiệp nên chi trả mức lương tối thiểu là bao nhiêu để đơn vị tối ưu chi phí.
Mức lương tối thiểu người lao động nhận được là số tiền công người sử dụng lao động chi trả sau khi hai bên thỏa thuận. Tuy nhiên, nên thỏa mãn các điều kiện sau:
- Mức lương tối thiểu không nên thấp hơn mức lương tối thiểu theo vùng được Nhà nước quy định.
- Theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP, nhân viên có nền tảng kiến thức chuyên môn, mức lương chi trả sẽ cao hơn số tiền lương tối thiểu vùng ít nhất 7%.
Trong đó, mức lương tối thiểu được quy định theo khu vực:
- Khu vực I: 4.420.000 VNĐ
- Khu vực II: 3.920.000 VNĐ
- Khu vực III: 3.430.000 VNĐ
- Khu vực IV: 3.070.000 VNĐ
Cụ thể các khu vực như sau:
- Khu vực I bao gồm các thành phố và quận / huyện / thị xã trực thuộc trung ương có nền kinh tế phát triển. Một số quận huyện tiêu biểu thuộc Vùng 1 tại Hà Nội có thể kể đến như huyện Hoài Đức, huyện Thạch Thất, huyện Quốc Oai, huyện Thanh Oai, huyện Gia Lâm, huyện Sóc Sơn, huyện Đông Anh, huyện Thanh Trì, huyện Thường Tín, huyện Mê Linh, huyện Chương Mỹ. Tại Khu vực phía Nam, một số khu vực thuộc Vùng I, bao gồm Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo (Bình Dương)
- Khu vực II bao gồm các thành phố, tỉnh và các huyện ngoại thành có kinh tế tương đối phát triển như Huyện Ba Vì, Thành phố Hải Dương, Thành phố Hưng Yên, huyện Vĩnh Yên, Phúc Yên. Ở khu vực phía Nam, có một số tỉnh, thành phố thuộc khu vực II như Rạch Giá, Hà Tiên và huyện Phú Quốc và thành phố Đồng Hới;
- Khu vực III bao gồm các khu vực có nền kinh tế nhưng vẫn thấp hơn khu vực II. Phía Bắc, một số huyện tiêu biểu của Hải Dương được xếp vào vùng III có thể kể đến như Cẩm Giàng; Bình Giang; Kim Thành; Kinh Môn; Gia Lộc; Tứ Kỳ; Nam Sách. Một số huyện của tỉnh Vĩnh Phúc như huyện Tam Đảo, huyện Sông Lô, huyện Tam Lập Thạch. Ở khu vực phía Nam, một số thị xã tiêu biểu thuộc vùng III là thị xã Duyên Hải; thị xã Giá Rai; thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm ;…
- Khu vực IV gồm các vùng còn lại, nơi đặc biệt khó khăn, kinh tế chưa phát triển.
Mức lương cơ bản
Tiền lương cơ bản là tiền lương do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Đây là mức lương làm căn cứ tính lương hàng tháng của người lao động. Và tiền lương này không bao gồm: tiền thưởng, phúc lợi và các khoản bổ sung khác.
Tuy nhiên,
- Lương cơ bản là một khái niệm được sử dụng trong các doanh nghiệp và không phải tuân theo bất kỳ yêu cầu pháp lý nào.
- Dù tính theo cách nào thì mức lương cơ sở cũng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Lương cơ sở
Theo Nghị định 38/2019 / NĐ-CP, mức lương cơ sở là mức lương áp dụng đối với công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước. Ngoài ra, cách tính lương cũng được áp dụng đối với người làm việc trong các tổ chức chính trị – xã hội có quỹ lương được trích từ ngân sách của Nhà nước. Tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở được quy định là 1.490.000 đồng/tháng.
Mức lương cơ sở được dùng làm căn cứ:
- Tính mức lương theo bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
- Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí phù hợp theo quy định của pháp luật;
- Tính các khoản trích và các chế độ phúc lợi được hưởng theo mức lương cơ sở.
Hệ số lương là gì?
Hệ số lương là một loại chỉ số thể hiện sự khác biệt về lương giữa các cấp bậc công việc hoặc phụ thuộc vào các yếu tố như trình độ, thời gian làm việc, v.v.
Hệ số lương thường được sử dụng để tính tiền lương thực nhận cho cán bộ nhân viên đang công tác tại các đơn vị nhà nước.
Tuy nhiên, nhiều công ty tư nhân hiện nay cũng có các chế độ điều chỉnh và thang hệ số lương để tính lương cơ bản, phụ cấp và các chế độ nhân viên khác.
Các tính lương theo từng hình thức trả lương
Cách tính lương theo thời gian
Để tính lương theo thời gian thực, người lao động cần dựa vào ngày công thực tế đi làm và ngày công chuẩn không bao gồm các kỳ nghỉ lễ, tết hay nghỉ phép, cuối tuần. Cách tính lương theo thời gian được xác định như sau:
Tiền lương tháng = (Lương cơ bản + Phụ cấp) / Ngày công chuẩn x Ngày công thực tế
2.2. Cách tính lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm được trả cho nhân viên căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng và chất lượng sản phẩm theo định mức được giao. Công thức tính lương theo sản phẩm được quy định như sau:
Tiền lương = số lượng sản phẩm x giá sản phẩm
2.3. Hướng dẫn cách tính lương khoán
Lương khoán thường được doanh nghiệp chi trả cho người lao động khi thực hiện các công việc thời vụ. Thời điểm đó, nhân viên sẽ được chỉ định các công việc theo thời gian cụ thể để hoàn thành. Khi bàn giao công việc xong, người sử dụng lao động sẽ chi trả lương theo thỏa thuận. Đây là công thức thường thấy trong khi tính lương khoán:
Tiền lương = Lương theo thỏa thuận x tỷ lệ phần trăm công việc hoàn thành
2.4. Hướng dẫn cách tính lương theo phần trăm doanh thu
Lương theo doanh thu thường được áp dụng đối với các công việc liên quan đến thúc đẩy bán hàng trực tiếp hoặc gián tiếp. Phương thức tính phổ biến thường là
Tiền lương tháng = Lương cơ bản + phần trăm hoa hồng x doanh thu theo tháng
2.5. Phương pháp tính các loại tiền lương khác
Các khoản tiền lương khác có thể kể đến như: tiền lương tăng ca vào ban ngày và ban đêm và lương tháng thứ 13. Cách tính mỗi loại lương cụ thể như sau:
Hình thức trả lương | Phương pháp tính lương |
---|---|
Lương tăng ca vào ban ngày: ngày thường | ít nhất 150% so với tiền lương đang được nhận |
Lương tăng ca vào ban ngày: Ngày nghỉ trong tuần | ít nhất 200% so với tiền lương đang được nhận |
Lương tăng ca vào ban ngày: Ngày lễ | ít nhất 300% so với tiền lương đang được nhận |
Lương tăng ca vào ban đêm: Ngày thường | ít nhất 200% so với tiền lương đang được nhận |
Lương tăng ca vào ban đêm: Ngày nghỉ trong tuần | ít nhất 270% so với tiền lương đang được nhận |
Lương tăng ca vào ban đêm:Ngày lễ | ít nhất 390% so với tiền lương đang được nhận |
Lương tháng 13: Nhân viên bắt đầu công việc từ 01/01 đến 31/12 trong năm dương lịch | Tiền lương tháng 13 = 100% lương cơ bản theo tháng |
Lương tháng 13: Nhân viên làm việc dưới 12 tháng tính đến 31/12 trong năm dương lịch | Tiền lương tháng 13 = Lương cơ bản + phụ cấp /12 x số tháng làm việc trong năm |
Quy định về nguyên tắc trả lương mới nhất 2022
Quy định tại khoản 3, điều 16 của Nghị định 28/2020/NĐ-CP. nguyên tắc trả lương cho người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu của khu vực. Nếu doanh nghiệp nào vi phạm, mức xử phạt như sau:
- Từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 50 triệu đồng đến 75 triệu đồng đối với từ 51 người lao động trở lên.
Quy định về kỳ hạn lương cho người lao động
Theo quy định tại điều 7 của Bộ luật lao động 2019, kỳ hạn trả lương cho người lao động được tính như sau:
- Người lao động tính lương theo giờ, ngày, tuần sẽ được trả lương sau thời điểm hoàn thành công việc hoặc trả gộp 1 lần theo thỏa thuận của hai bên. Tuy nhiên việc trả gộp sẽ không quá 15 ngày.
- Người lao động tính lương theo tháng, thời điểm trả lương là theo thỏa thuận của hai bên, được quy định vào một thời điểm trong tháng.
- Người lao động tính lương theo sản phẩm sẽ được chi trả theo thời gian thỏa thuận, tuy nhiên người lao động có thể tạm ứng nếu cần.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp vì lý do bất khả kháng không thể trả lương đúng hạn cho người lao động thì không được quá 30 ngày; nếu ngoài thời gian này, hoặc chậm quá 15 ngày thì người sử dụng lao động cần trả thêm tiền lãi của khoản lương đó tính theo lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người lao động đó mở tài khoản, tại thời điểm trả lương.
Hiện nay, NewCA có cung cấp dịch vụ kế toán và phần mềm kế toán tự động tính tiền lương, được rất nhiều doanh nghiệp tin dùng. Các phần mềm này đều được cung cấp từ công ty có nền tảng công nghệ ổn định và được cấp giấy phép an toàn dữ liệu từ Bộ TT&TT. Có thể kể đến như: CyberBook, Fast Accounting.
NewCA cung cấp cho khách hàng thông tin chi tiết về cách tính lương được cập nhật mới nhất. Điều này đảm bảo cho người lao động trong quá trình làm việc tránh thất thoát lương, thưởng. Đồng thời người sử dụng lao động có thể nâng cao uy tín đối với nhân viên khi lương, thưởng rõ ràng. Để có thể tìm hiểu thêm các sản phẩm từ NewCA, khách hàng vui lòng liên hệ qua tổng đài tư vấn: 19002066
Bài viết liên quan:
- Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN gồm những gì?
- Mách bạn cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công chính xác năm 2022
- Quy định về công thức tính ngày công làm việc
- Cập nhật công thức tính lương cơ bản mới nhất trong doanh nghiệp năm 2022
- Chi tiết công thức tính lương làm thêm giờ, tăng ca mới nhất 2022
————————
Công ty cổ phần NewCA
- Tổng đài CSKH: 1900 2066
- Hotline: 0936 208 068
- Website: https://newca.vn/
- Email: [email protected]