Báo cáo tài chính được áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp có nghĩa vụ lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Từ bảng cân đối kế toán (BCĐKT) hoặc bảng cân đối phát sinh (BCĐPS) kết hợp với thuyết minh báo cáo tài chính (Thuyết minh BCTC), chúng ta có thể tự rà soát và phát hiện những điểm có rủi ro về thuế; nhận diện những dấu hiệu sai sót, sai phạm trong kê khai thuế của doanh nghiệp mình thông qua phân tích báo cáo tài chính.
Chính vì vậy, tìm hiểu kỹ những “dấu hiệu nhận biết” các rủi ro, sai phạm về thuế và các biện pháp xử lý từ việc phân tích báo cáo tài chính sẽ là trợ thủ đắc lực cho các kế toán viên. Cùng NewCA tìm hiểu rõ hơn Cách đánh giá rủi ro về thuế qua phân tích báo cáo tài chính qua bài viết dưới đây.
Mục lục
2. Các chỉ tiêu phản ánh bên Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán
2.1. Số dư có tài khoản 331
Dư Có tài khoản 331 qua các năm: kế toán phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh được sự hiện hữu của nó, như hợp đồng kinh tế, đối chiếu công nợ bằng văn bản, bằng email, vv… Trong trường hợp không có đối chiếu công nợ, doanh nghiệp cần xem xét lại nghĩa vụ nợ đối với
khoản nợ đó.
Một số trường hợp, đoàn thanh tra kiểm tra thuế có thể buộc doanh nghiệp ghi nhận vào 711 – Thu nhập khác, bởi doanh nghiệp không giải trình được số dư. Từ đó, cơ quan thuế truy thu thuế TNDN, phạt chậm nộp và phạt thuế.
2.2. Trích quỹ tiền lương (dư Có TK 334)
Tài khoản 334 có số dư Có thì chúng ta cần xem xét các nội dung sau đây, để tránh rủi ro về thuế và đầy đủ thông tin giải trình khi cơ quan thuế yêu cầu:
Số thực chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả người lao động từ ngày 01 tháng 01 năm sau liền kề đến ngày cuối cùng phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm đó (thông thường là ngày 30/03), không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế.
Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà trong vòng 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết thì chúng ta phải tính giảm chi phí của năm sau.
Doanh nghiệp báo cáo lỗ thì không được trích quỹ dự phòng tiền lương.
Doanh nghiệp rà soát lại đã tính đúng và đủ các khoản thu nhập chịu thuế của người lao động hay chưa bằng cách đối chiếu, giải trình chênh lệch số liệu chỉ tiêu “Thu nhập chịu thuế” trên QTT TNCN và số phát sinh Nợ TK 334.
Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chênh lệch: các khoản miễn thuế, các khoản không chịu thuế, …
2.3. Chi phí trích trước tiền lương
Số phát sinh tài khoản 335 dư Có, chúng ta cần xem xét lại các nội dung sau:
Nội dung trích trước là gì; hồ sơ, chứng từ kèm theo đã đầy đủ chưa;
Chi phí trả trước theo kỳ hạn mà đến hạn chưa chi trả hoặc chi trả không hết; chi phí trích trước không phù hợp với doanh thu ghi nhận trong năm…
Trên cơ sở đó, chúng ta đánh giá lại việc trích và hoàn nhập đã đúng với quy định hay chưa?
Rủi ro doanh nghiệp có thể mắc phải: trích không phù hợp, không hoàn nhập; chi phí phát sinh nhưng không có chứng từ đúng quy định.
Hồ sơ cần chuẩn bị và kiểm tra lại: toàn bộ hồ sơ trích trước và chứng từ hoàn nhập.
2.4. Thanh toán theo tiến độ trong hợp đồng xây dựng (TK 337)
Số phát sinh tài khoản 337 dư Có, doanh nghiệp cần kiểm tra lại các nội dung sau:
Công trình, hạng mục nào đã hoàn thành và khối lượng công việc nào nghiệm thu hoặc đã xác định doanh thu tính thuế…
Trên cơ sở đó xác định xem doanh nghiệp đã khai doanh thu tính thuế TNDN đầy đủ hay chưa.
Rủi ro doanh nghiệp có thể mắc phải: khai thiếu doanh thu tính thuế; và/hoặc lập hóa đơn GTGT không đúng thời điểm quy định.
2.5. Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (Dư có TK 3382, 3383, 3384, 3386)
Số phát sinh các tài khoản trên Dư Có, chúng ta cần xem lại mức trích có đúng quy định hiện hành hay chưa? Đồng thời đối chiếu với dữ liệu của cơ quan bảo hiểm (tờ C12 – Thông báo bảo hiểm). Trên cơ sở đó đánh giá việc trích và hoàn nhập có đã phù hợp với quy định không.
Khi thực hiện quyết toán thuế, cơ quan thuế sẽ yêu cầu lập bản giải trình các nội dung như mẫu dưới đây. Chúng ta cần chủ động làm vừa nhằm mục đích rà soát số liệu khi lập báo cáo tài chính, đồng thời phục vụ cho cuộc quyết toán thuế sau này.
Rủi ro doanh nghiệp có thể mắc phải: trích lập không đúng quy định dẫn đến ghi nhận chi phí nhiều hơn.
2.6. Doanh thu chưa thực hiện (TK 3387)
Phát sinh tài khoản 3387 dư Có, chúng ta cần xem xét doanh thu chưa thực hiện có đúng với quy định của pháp luật kế toán và thuế TNDN hay không. Từ đó, rà soát xem chúng ta đã kê khai doanh thu tính thuế đầy đủ chưa.
Rủi ro doanh nghiệp có thể mắc phải: Khai thiếu doanh thu tính thuế GTGT; hoặc trích trước chi phí không tương ứng với doanh thu; xác định ưu đãi thuế TNDN một lần trong trường hợp kê khai doanh thu tính thuế TNDN theo số tiền nhận trước.
2.7. Các khoản phải trả khác (Dư Có TK 3388)
Khi tài khoản 3388 có số dư Có, chúng ta cần xem xét nội dung kinh tế của nó là gì. Các phát sinh có liên quan đến doanh thu tính thuế hay chi phí được trừ hay không.
Trong trường hợp có vay mượn cá nhân, chúng ta cần đặc biệt lưu ý đến lãi suất vay. Mức lãi suất không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm
vay.
2.8. Ngân hàng nhà nước công bố tại thời đi trình xây lắp (Dư Có TK 352)
Tài khoản 352 dư Có, doanh nghiệp cần rà soát lại hồ sơ và kiểm tra những nội dung sau:
Chi tiết những sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp mà doanh nghiệp thực hiện và đã bàn giao trong niên độ có cam kết bảo hành, kèm theo hồ sơ chứng minh việc cam kết bảo hành.
Mức trích lập cho từng loại hàng hóa, sản phẩm, công trình xây lắp.
Thời hạn bảo hành cho từng sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp đã trích các niên độ trước, số thực chi, số dư còn lại…
Từ đó, đánh giá việc trích và hoàn nhập có đúng quy định hay không hoặc đã hết thời hạn bảo hành nhưng vẫn còn số dư và chưa hoàn nhập.
Rủi ro doanh nghiệp có thể mắc phải: trích và hoàn nhập không đúng quy định, hoặc thực chi không dùng nguồn đã trích lập để sử dụng.
2.9. Số phát sinh tài khoản 511 chênh lệch so với tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT 12 tháng/4 quý hoặc số phát sinh TK 155/156 chênh lệch với TK 632
Số phát sinh có TK 511 chênh lệch so với tổng doanh thu tờ khai thuế GTGT 12 tháng/4 quý, doanh nghiệp cần rà soát lại các nội dung sau:
– Các khoản giảm trừ doanh thu
– Các khoản doanh thu của chi nhánh hạch toán phụ thuộc…
Trường hợp số phát sinh Có TK 155/156 nhỏ hơn TK 632, doanh nghiệp cần xem xét lại các khoản hạch toán vào TK 632 và khoản trích lập dự phòng có đúng quy định hay không.
Trường hợp số phát sinh Có TK 155/156 lớn hơn TK 632, chúng ta cần xem lại hàng hóa, thành phẩm xuất kho dùng để làm gì, nếu biếu tặng thì có đáp ứng đúng quy định của thuế hay không?
2.10. Số phát sinh Có TK 711 phát sinh lớn
Trường hợp số phát sinh Có TK 711 phát sinh lớn thì chúng ta cần xem lại các nội dung sau:
– Các khoản thu hỗ trợ (nếu có) có thuộc doanh thu chịu thuế GTGT hay không, có lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT chưa?
– Các khoản thanh lý tài sản, phế liệu, phế phẩm thuộc doanh thu chịu thuế GTGT không, đã lập hóa đơn kê khai thuế GTGT chưa?
…
Lưu ý: trường hợp này, chúng ta kết hợp với mục 2.9 số phát sinh tài khoản 511 chênh lệch so với tổng doanh thu tờ khai thuế GTGT 12 tháng/4 quý để phân tích.
3. Phân tích giá vốn
Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu phải phù hợp với tình hình kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thương mại, tỷ lệ này thường tối đa là 80%. Với các loại hình doanh nghiệp khác, tỷ lệ này sẽ thấp hơn.
Khi giá vốn hàng bán lớn hơn doanh thu, doanh nghiệp có rủi ro bị cơ quan thuế ấn định giá trên cơ sở giao dịch thông thường trên thị trường. Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu lớn, giá vốn cao, đồng thời lỗ kéo dài nhiều năm liên tiếp, cơ quan thuế thường nghi ngờ doanh nghiệp có hành vi gian lận, trốn thuế.
Một số thao tác kiểm tra giá vốn chúng ta có thể áp dụng để rà soát rủi ro về thuế như sau:
– Lập bảng phân tích doanh thu – giá vốn theo khách hàng và mặt hàng
Chúng ta cần đặc biệt tập trung vào các mã khách hàng có lãi gộp âm (bán hàng dưới giá vốn) để xem xét, tìm ra nguyên nhân vì sao, bởi chắc chắn cơ quan thuế sẽ đánh giá đây là rủi ro và yêu cầu doanh nghiệp giải trình.
– Lập bảng phân tích giá bán, giá vốn cho từng mặt hàng
Căn cứ vào dữ liệu báo cáo bán hàng theo hóa đơn, chúng ta xử lý dữ liệu và lập ra bảng dữ liệu doanh thu-giá vốn cho từng mã hàng để nhận diện và đánh giá rủi ro.
Những mã hàng có doanh thu trong kỳ lớn, có nhiều mức giá bán và mức giá vốn là những điểm rủi ro về thuế, doanh nghiệp cần lường trước và có lý lẽ phù hợp khi cơ quan thuế yêu cầu giải trình.
Căn cứ vào các dữ liệu phân tích trên, chúng ta rà soát các vấn đề sau theo nguyên tắc chú trọng đến các khách hàng, mặt hàng phát sinh doanh thu từ cao đến thấp:
+ Có bán hàng dưới giá vốn hay không. Nếu có, chúng ta có đầy đủ hồ sơ chứng minh sự phù hợp của giá bán, như hàng quá date, hàng hỏng, hàng lỗi kỹ thuật, hàng lỗi mốt cần giải phóng…
+ Một mặt hàng được bán ra với bao nhiêu mức giá. Sự khác nhau về giá của một mặt hàng giữa các khách hàng khác nhau là do chiết khấu thương mại, do đối tượng khách hàng khác nhau (khách buôn/khách lẻ) hay chương trình khuyến mại giảm giá hàng bán…
+ Nếu do áp dụng khuyến mại thì đã đăng ký chương trình khuyến mại theo quy định hay chưa.
Để làm báo cáo tài chính quyết toán đúng, khâu kiểm tra số liệu rất quan trọng. Nếu số liệu sai, các chỉ tiêu trên báo cáo không những không phản ánh chân thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tiềm ẩn rất nhiều các rủi ro về Thuế.
Kiểm tra và phát hiện rủi ro về thuế khi rà soát báo cáo tài chính qua một số kỹ thuật đọc và phân tích báo cáo tài chính cơ bản được trình bày ở trên là kỹ năng quan trọng của kế toán để lường trước các vấn đề phục vụ cho quyết toán thuế.
Thông qua bài viết này, NewCA mong muốn được cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích cho các bạn độc giả giúp các bạn áp dụng tốt trong công việc rà soát số liệu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp mình. Chúc các bạn thành công!
Bài viết liên quan:
- Tổng hợp từ A – Z các loại thuế doanh nghiệp phải nộp năm 2022
- Quy định về mức phạt chậm nộp báo cáo tài chính
- Các trường hợp không phải nộp báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành
- Hướng dẫn lập và trình bày thuyết minh báo cáo tài chính theo chuẩn Thông tư 200/2014-BTC
- [Cập nhật mới nhất] Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho và cách hạch toán (P2)
————————
CÔNG TY CỔ PHẦN NEWCA
- Tổng đài CSKH: 1900 2066
- Hotline: 0936 208 068
- Website: https://newca.vn/
- Email: [email protected]