Vào dịp cuối năm thì người lao động càng mong các khoản thưởng tết từ phía doanh nghiệp. Nhiều người lao động thắc mắc năm nay công ty không có thưởng tết Dương lịch thì có đúng luật hay không. Vậy NewCA sẽ giải đáp cho bạn đọc câu hỏi “Doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng tết Dương lịch cho người lao động?”
Mục lục
Có bắt buộc thưởng Tết Dương lịch năm 2023 không?
Theo quy định Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 về thưởng như sau:
Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo như quy định trên thì người sử dụng lao động không bắt buộc phải thưởng Tết dương lịch cho người lao động. Việc thưởng Tết dương lịch sẽ căn cứ vào vào tình hình, kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty để quyết định thưởng.
Như vậy, nếu trong năm vừa qua mà doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi, tình hình tài chính dồi dào thì có thể doanh nghiệp sẽ thực hiện chính sách thưởng Tết Dương lịch cho người lao động để cảm ơn những đóng góp của họ trong suốt năm qua.
Pháp luật cho phép doanh nghiệp được thưởng bằng tiền hoặc vật chất nhưng phải công khai quy chế thưởng để toàn bộ người lao động được biết.
Tuy rằng, pháp luật không quy định việc doanh nghiệp bắt buộc phải có thưởng Tết Dương lịch cho người lao động. Tuy nhiên, để khuyến khích người lao động làm việc hầu hết các doanh nghiệp sẽ đều có quy chế thưởng Tết Dương lịch.
Công ty không trả tiền thưởng Tết Dương lịch như đã thoả thuận trong hợp đồng bị phạt bao nhiêu tiền?
Mặc dù khoản thưởng tết Dương lịch là không bắt buộc, tuy nhiên, đối với các trường hợp doanh nghiệp đã có Quy chế thưởng (quy định rõ ràng các trường hợp người lao động được công ty thưởng) và công khai cho người lao động biết thì doanh nghiệp phải thực hiện việc trả thưởng cho người lao động đúng theo Quy chế thưởng của công ty.
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về tiền lương như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:
Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Do đó, theo quy định trên công ty không trả tiền thưởng Tết dương lịch cho nhân viên như trong thỏa thuận hợp đồng lao động thì sẽ tuỳ vào số lượng người lao động không được trả lương đúng theo thỏa thuận mà bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Đồng thời, buộc công ty phải trả đủ tiền thưởng Tết dương lịch với khoản tiền lãi của số tiền thưởng chậm trả cho nhân viên tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Xem thêm các bài viết cùng chủ để: