3 lưu ý quan trọng về thuế thu nhập cá nhân năm 2023

Nhũng luu ý vè thué thu nhạp cá nhan New thumb

Trong năm 2023 này, người lao động cần lưu ý gì về thuế thu nhập cá nhân? NewCA sẽ đem đến cho các bạn 3 lưu ý về thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2023 trong bài viết dưới đây.

Các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân năm 2023

Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 30/10/2022) sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

2. Bổ sung điểm e khoản 3 Điều 7 như sau:

“e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”

Như vậy, năm 2023, người nộp thuế sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau đây:

– Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

– Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.

– Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

– Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng.

– Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.

thue thu nhap ca nhan

>>> Xem thêm: Tìm hiểu về phần mềm kế toán tại NewCA

Lưu ý về mức giảm trừ thuế thu nhập cá nhân năm 2023

Khi tính giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế cần áp dụng những nguyên tắc được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC cụ thể:

Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:

– Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

– Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). 

Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:

– Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

– Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày 01/10/2013 thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

– Nếu người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác tại mục 2.(4) thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Lưu ý về mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công năm 2023

Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

Đối với cá nhân cư trú:

(1) Trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên, thuế TNCN từ tiền lương, tiền công được xác định theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công – Các khoản giảm trừ

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này sẽ được áp dụng biểu thuế suất lũy tiến từng phần (Xem chi tiết tại mục 3).

(2) Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Đối với cá nhân không cư trú:

Đối với cá nhân không cư trú, thuế TNCN từ tiền lương, tiền công được xác định theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, công thức như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất 20%

Lưu ý: Đối với trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được xác định khác nhau tùy thuộc vào việc người này có hiện diện tại Việt Nam hay không.

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

Lưu ý: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế:

– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

– Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm..

Mức thuế suất thuế TNCN năm 2023 từ tiền lương, tiền công

Như đã trình bày tại mục 1 tùy theo từng đối tượng lao động mà mức thuế suất thuế TNCN từ tiền lương, tiền công sẽ có sự khác nhau, cụ thể:

– Đối với cá nhân cư trú:

+ Trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: 

Áp dụng Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần theo Biểu tính thuế rút gọn (Phụ lục: 01/PL-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013) như sau:

image 8

+ Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên: Áp dụng thuế suất 10%.

– Đối với cá nhân không cư trú: Áp dụng mức thuế suất 20%.

Lời kết

Trên đây là những lưu ý về thuế thu nhập cá nhân năm 2023 mà mọi cá nhân và doanh nghiệp cần nắm rõ. Thuế thu nhập cá nhân năm 2023 còn nhiều mục mà các bạn cần lưu ý. Để cập nhật thêm nhiều bài viết về chủ đề này, hãy thường xuyên theo dõi bài viết của NewCA nhé.

CÔNG TY CỔ PHẦN NEWCA

Nef Digital SEOON