Người lao động có bắt buộc phải thỏa thuận việc bảo vệ bí mật kinh doanh không?

Người lao động có bắt buộc phải thỏa thuận việc bảo vệ bí mật kinh doanh

Người lao động, do tiếp xúc trực tiếp với thông tin của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bí mật kinh doanh. Việc thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh giữa người lao động và doanh nghiệp là một biện pháp hữu hiệu để đảm bảo bí mật kinh doanh được bảo vệ.

Tuy nhiên, liệu người lao động có bắt buộc phải thỏa thuận việc bảo vệ bí mật kinh doanh hay không? Đây là một vấn đề còn nhiều tranh luận và cần được làm rõ.

Bí mật kinh doanh là gì?

Bí mật kinh doanh là thông tin đáp ứng các điều kiện sau:

  • Thông tin: Dữ liệu, quy trình, phương pháp, kỹ thuật, công thức, mô hình, chương trình máy tính, bản vẽ, thiết kế, …
  • Thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ: Quá trình nghiên cứu, phát triển, sản xuất, kinh doanh, …
  • Chưa được bộc lộ: Không được công khai cho công chúng
  • Có khả năng sử dụng trong kinh doanh: Mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp

Ví dụ về bí mật kinh doanh:

  • Danh sách khách hàng
  • Công thức sản phẩm
  • Chiến lược kinh doanh
  • Quy trình sản xuất
  • Kỹ thuật bảo mật

Bảo vệ bí mật kinh doanh là việc giữ bí mật thông tin và ngăn chặn việc sử dụng trái phép thông tin đó. Doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật kinh doanh như:

  • Ký kết thỏa thuận bảo mật với nhân viên
  • Hạn chế quyền truy cập thông tin
  • Sử dụng các biện pháp kỹ thuật bảo mật
  • Nâng cao nhận thức của nhân viên về tầm quan trọng của việc bảo vệ bí mật kinh doanh

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Pháp luật hiện hành không liệt kê hành vi nào được xem là hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh mà quy định như sau:

– Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

– Căn cứ theo Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018, hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh và được xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm. Với các hành vi cụ thể sau: 

+ Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó; 

+ Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.

Vì vậy, như vậy, nhân viên tiết lộ các thông tin được xem là bí mật kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó thì được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh.

Người lao động có phải thỏa thuận việc bảo vệ bí mật kinh doanh không?

Căn cứ theo Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung hợp đồng lao động 

Nội dung hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

Như vậy, theo quy định trên thì thì người lao động phải thỏa thuận việc bảo vệ bí mật kinh doanh khi có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.

Lúc này, người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

Người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh sẽ bị xử lý như thế nào?

Theo khoản 3, khoản 4 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định về việc xử lý người lao động có hành vi vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ như sau:

Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ

3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:

a) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động;

b) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.

4. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Ngoài ra, tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

Như vậy, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu được bồi thường khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh. Đồng thời, người sử dụng lao động có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.

Ngoài ra, đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Nef Digital SEOON