Trong trường hợp doanh nghiệp trốn đóng BHXH cho người lao động thì sẽ bị xử phạt thế nào? Cùng NewCA tìm hiểu chi tiết các mức xử phạt khi doanh nghiệp trốn đóng BHXH trong bài viết dưới đây.
Mục lục
Doanh nghiệp trốn đóng BHXH cho người lao động là hành vi nghiêm cấm
Căn cứ theo Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có 8 hành vi bị nghiêm cấm đối với BHXH gồm:
– Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
– Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
– Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
– Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
– Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
– Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
– Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
– Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Cũng theo Khoản 10 Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP có giải thích về thuật ngữ trốn đóng bảo hiểm như sau:
10. Trốn đóng bảo hiểm quy định tại Điều 216 của Bộ luật Hình sự là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp là việc doanh nghiệp không thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên của mình theo quy định của pháp luật. Điều này có thể gây ra nhiều vấn đề pháp lý và tài chính cho cả doanh nghiệp và nhân viên.
Việc đóng bảo hiểm xã hội là một nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp đối với các nhân viên làm việc tại doanh nghiệp. Bảo hiểm xã hội bao gồm các khoản đóng cho bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội hưu trí, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản khác theo quy định của pháp luật.
>>> Xem thêm: 2 thông tin cần biết về doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội
Hậu quả khi Doanh nghiệp trốn đóng BHXH
- Vi phạm pháp luật: Trốn đóng bảo hiểm xã hội là vi phạm pháp luật và có thể bị xem xét xử lý hình sự hoặc bị áp dụng các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật.
- Rủi ro tài chính cho doanh nghiệp: Nếu bị phát hiện, doanh nghiệp có thể phải chịu các khoản tiền phạt và nợ bảo hiểm xã hội chưa đóng, gây ra áp lực tài chính và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
- Bảo vệ quyền lợi của nhân viên: Nhân viên sẽ không được bảo vệ quyền lợi trong trường hợp có sự cố về sức khỏe, tai nạn lao động hoặc khi đến tuổi nghỉ hưu.
- Ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng: Hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội có thể ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp trước cả nhân viên và cộng đồng kinh doanh.
- Khả năng thu hút và giữ chân nhân viên: Việc không đảm bảo quyền lợi cho nhân viên, bao gồm cả bảo hiểm xã hội, có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hút và giữ chân nhân viên tài năng.
Doanh nghiệp trốn đóng BHXH bị xử phạt thế nào?
Trốn đóng BHXH bị xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại điểm a khoản 7 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, tại Khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
– Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
– Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng
Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy, cá nhân khi có hành vi trốn đóng BHXH sẽ bị phạt từ 50 triệu đến 75 triệu đồng. Ngoài ra, còn phải nộp lại số tiền trốn đóng và tiền lãi.
Trốn đóng BHXH bị xử lý hình sự
Căn cứ theo quy định tại Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào có nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp dưới đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn đóng BHXH:
Đối với cá nhân:
- Phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 01 năm nếu phạm tội trốn đóng BHXH thuộc một trong các trường hợp: trốn đóng BHXH từ 50 – dưới 300 triệu đồng; trốn đóng BHXH từ 10 người – dưới 50 người lao động.
- Phạt tiền từ 200 – 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: phạm tội 02 lần trở lên; trốn đóng bảo hiểm từ 300 triệu đồng – dưới 01 tỷ đồng; trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 – dưới 200 người; không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động.
- Phạt tiền từ 500 triệu – 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: trốn đóng bảo hiểm từ 01 tỷ đồng; trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên; không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động.
Hơn nữa, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Đối với pháp nhân thương mại:
- Phạt tiền từ 200 – 500 triệu đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: trốn đóng BHXH từ 50 – dưới 300 triệu đồng; trốn đóng BHXH từ 10 người – dưới 50 người lao động.
- Phạt tiền từ 500 triệu – 01 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: phạm tội 02 lần trở lên; trốn đóng bảo hiểm từ 300 triệu đồng – dưới 01 tỷ đồng; trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 – dưới 200 người; không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động.
- Phạt tiền từ 01 – 03 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: trốn đóng bảo hiểm từ 01 tỷ đồng; trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên; không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động.
Như vậy theo quy định của Nhà nước thì khi doanh nghiệp trốn đóng BHXH cho người lao động có thể sẽ bị phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm hoặc có thể bị cải tạo không giam giữ đến 01 năm.
Người lao động cần làm gì khi doanh nghiệp trốn đóng BHXH
Khi người lao động phát hiện rằng doanh nghiệp mà họ làm việc đang trốn đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH), họ có thể thực hiện các bước sau để bảo vệ quyền lợi của mình:
- Thu thập chứng cứ: Người lao động nên thu thập các chứng cứ liên quan đến việc doanh nghiệp trốn đóng BHXH như hợp đồng lao động, biên lai lương, chứng từ ghi nhận việc trả lương, và bất kỳ tài liệu nào liên quan đến các khoản đóng BHXH.
- Nói chuyện với doanh nghiệp: Trước tiên, người lao động có thể thử liên hệ với quản lý hoặc bộ phận nhân sự của doanh nghiệp để thảo luận về tình hình và yêu cầu giải quyết tình trạng trốn đóng BHXH một cách hợp tác.
- Báo cáo cơ quan chức năng: Nếu việc thương lượng với doanh nghiệp không giải quyết được vấn đề, người lao động có thể thông qua tổ chức Công đoàn tại công ty để khiếu nại về việc này hoặc kiến nghị cơ quan quản lý Nhà nước về lao động, hoặc cơ quan BHXH nơi đơn vị tham gia BHXH để tiến hành thanh tra, xử lý vi phạm và yêu cầu khắc phục hậu quả vi phạm để đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo đúng quy định.
- Tìm kiếm sự hỗ trợ pháp lý: Người lao động có thể tìm kiếm sự hỗ trợ từ các luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động để đảm bảo quyền lợi của mình được bảo vệ và đòi lại các khoản bảo hiểm xã hội chưa được đóng.
- Giữ lại chứng cứ: Trong quá trình giải quyết vấn đề, người lao động cần giữ lại tất cả các chứng cứ và tài liệu liên quan để làm bằng chứng khi cần thiết.
- Tuân thủ quy định pháp luật: Người lao động cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc báo cáo và giải quyết vấn đề trốn đóng BHXH.