Trong thời đại số hóa hiện nay, việc nộp thuế điện tử đã trở nên phổ biến và tiện lợi hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, một trong những câu hỏi thường gặp nhất là: Ngày nộp thuế được xác định như thế nào khi thực hiện giao dịch thuế qua hệ thống điện tử? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu những quy định cụ thể trong bài viết dưới đây của NewCA.
Mục lục
Cách xác định thời hạn tính thuế khi cơ quan thuế trực tiếp tính thuế?
Thời hạn, ngày nộp thuế được quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.
2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
…
Theo quy định, khi cơ quan thuế thực hiện việc tính thuế, thời hạn, ngày nộp thuế sẽ được xác định dựa trên ngày được ghi trong thông báo từ cơ quan thuế.
>>> Xem ngay: Hệ sinh thái NewCA – cung cấp đầy đủ và toàn diện công cụ giúp Doanh nghiệp vững bước trên con đường Chuyển đổi số
Quy định về ngày nộp thuế khi thực hiện giao dịch thuế điện tử?
Giao dịch thuế điện tử được giải thích tại Điều 3 Thông tư 19/2021/TT-BTC như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Giao dịch thuế điện tử” là các giao dịch được các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện bằng phương thức điện tử thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. “Chứng từ điện tử” là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương thức điện tử khi người nộp thuế, cơ quan thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện giao dịch thuế điện tử.
…
Dẫn chiếu đến Điều 58 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Xác định ngày đã nộp thuế
1. Trường hợp nộp tiền thuế không bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, tổ chức dịch vụ trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay và được ghi nhận trên chứng từ nộp tiền thuế.
2. Trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế.
Vì vậy, khi nộp thuế thông qua giao dịch điện tử, ngày nộp thuế sẽ là ngày Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức dịch vụ thực hiện trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay, và thông tin này sẽ được ghi trên chứng từ nộp thuế.
>>> Xem thêm: Thời hạn đăng ký thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là bao lâu?
Trường hợp nộp thuế qua giao dịch điện tử nhưng chậm trễ, có phải chịu tiền phạt chậm nộp không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, nếu lựa chọn nộp thuế qua giao dịch điện tử mà nộp chậm thì sẽ phải chịu tiền phạt chậm nộp trong các trường hợp sau:
- Người nộp thuế chậm nộp so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn, thời hạn thông báo của cơ quan quản lý thuế, hoặc thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan thuế;
- Khi khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp, hoặc cơ quan kiểm tra phát hiện thiếu sót, số tiền tăng thêm sẽ chịu phạt chậm nộp từ ngày tiếp theo hạn nộp của kỳ tính thuế có sai sót;
- Nếu khai bổ sung hồ sơ thuế dẫn đến giảm số tiền thuế được hoàn, người nộp thuế sẽ chịu tiền chậm nộp cho số tiền đã hoàn phải thu hồi từ ngày nhận tiền hoàn;
- Trường hợp nộp dần tiền thuế nợ theo khoản 5 Điều 124;
- Trường hợp truy thu thuế thiếu nhưng hết thời hiệu xử phạt theo khoản 3 Điều 137;
- Trường hợp không bị xử phạt về hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142;
- Cơ quan, tổ chức được ủy nhiệm thu nhưng chậm chuyển tiền vào ngân sách nhà nước cũng chịu phạt chậm nộp.
Tuy nhiên, các trường hợp sau sẽ không phải tính tiền chậm nộp (theo khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019):
- Người nộp thuế cung cấp hàng hóa, dịch vụ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và chưa được thanh toán sẽ không phải nộp tiền chậm nộp. Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp sẽ không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
- Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55, trong đó không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả giám định, chờ giá chính thức, hoặc xác định khoản thanh toán điều chỉnh vào trị giá hải quan.
Như vậy, việc xác định ngày nộp thuế khi thực hiện giao dịch thuế điện tử phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là thời điểm tiền thuế được trích khỏi tài khoản. Người nộp thuế cần lưu ý các quy định này để đảm bảo việc nộp thuế được thực hiện đúng hạn và tránh những rủi ro phát sinh.
Chữ ký số NewCA – Kiến tạo môi trường số cho Doanh nghiệp
———————–
NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ SỐ NEWCA
Tổng đài CSKH: 1900 2066
Hotline: 0936.208.068