Tất tần tật về Hợp đồng Cộng tác viên

Tất tần tật về Hợp đồng Cộng tác viên

Hiện nay, công việc làm cộng tác viên không còn quá xa lạ với nhiều người, đặc biệt là giới trẻ, các bạn học sinh, sinh viên. Xu hướng làm việc tại nhà, làm freelancer lại càng phổ biến. Đây là những lý do chủ yếu để phát sinh hợp đồng cộng tác viên. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này của NewCA, để nắm rõ tất tần tật về hợp đồng cộng tác viên nhé:

Hợp đồng Cộng tác viên là gì? 

Để hiểu về hợp đồng Cộng tác viên, đầu tiên chúng ta phải hiểu rõ về khái niệm Cộng tác viên. Cộng tác viên chính là những cá nhân làm việc độc lập, hợp tác với các tổ chức để hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể đã được xác định trước, bao gồm khối lượng công việc, thời gian, địa điểm và tiền công. Đây là một loại công việc linh hoạt, không bị ràng buộc quá nhiều và yêu cầu sự tự chủ cao. Ngoài ra, trong một số trường hợp, cộng tác viên không cần phải đến văn phòng và tuân thủ các quy định như nhân viên cố định.

Hiện nay, trong các văn bản pháp luật, không có định nghĩa cụ thể về hợp đồng cộng tác viên. Tuy nhiên, có thể hiểu hợp đồng cộng tác viên là khi các doanh nghiệp, tổ chức, hoặc cơ quan tuyển dụng nhân viên để làm việc dưới dạng cộng tác viên. Trong hợp đồng này, nhân viên sẽ phải tuân theo một số quy định từ công ty như nội quy và quy chế làm việc, và làm việc theo hình thức như người làm công ăn lương. Họ cũng phải tuân thủ các quy định về thời gian làm việc và số ngày làm việc, và được coi là những người lao động theo hợp đồng lao động.

Nếu trong hợp đồng có sự thỏa thuận giữa hai bên với các điều khoản như trả công, tiền lương, và sự điều hành, giám sát từ một bên, thì đó sẽ được xem xét là hợp đồng lao động. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận làm việc theo hình thức dự án hoặc chương trình đào tạo, và nhân viên không phải tuân theo nội quy và quy chế của công ty, thù lao của họ sẽ phụ thuộc vào công việc cụ thể và có thể nhận được tiền thù lao tạm ứng. Hợp đồng này sẽ được xác định là hợp đồng dịch vụ.

Có những loại Hợp đồng Cộng tác viên nào? 

Thuật ngữ “Hợp đồng Cộng tác viên” được sử dụng phổ biến và đa dạng. Tùy thuộc vào đối tượng hợp đồng và các điều khoản về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, hợp đồng cộng tác viên có thể được xác định là một hợp đồng dịch vụ hoặc là một hợp đồng lao động.

Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động

Theo Khoản 1 Điều 13 của Bộ luật lao động 2019, hợp đồng lao động được định nghĩa là thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong mối quan hệ lao động. Vì vậy, nếu hợp đồng cộng tác viên và người sử dụng lao động có các điều khoản tương tự như trên, thì có thể xem xét hợp đồng cộng tác viên là một loại hợp đồng lao động.

Trong trường hợp công ty ký kết hợp đồng lao động với cộng tác viên, quan hệ lao động sẽ được tạo ra, và cả hai bên sẽ phải tuân theo nhiều quy định như nội quy lao động, điều lệ công ty, thời gian làm việc hàng ngày, và thời gian nghỉ lễ. Trong trường hợp này, người được tuyển dụng sẽ được coi là làm việc dưới hình thức hợp đồng lao động, và loại hợp đồng cụ thể sẽ được xác định dựa trên thời hạn ký kết. Hợp đồng cộng tác viên sẽ lúc này được xem như một hợp đồng lao động và phải tuân thủ các quy định của Bộ luật lao động.

Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ

Trong trường hợp cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp tuyển dụng nhân viên làm việc theo dự án hoặc chương trình, nhân viên được tuyển dụng không phải tuân theo các nội quy, quy chế của đơn vị; thời gian và địa điểm làm việc thường được tự do quyết định; và thù lao được trả theo công việc được giao, kèm theo tạm ứng và thanh toán khi hoàn thành công việc.

Theo Điều 513 của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dịch vụ được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cung cấp dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, và bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung cấp dịch vụ.

Do đó, trong hợp đồng cộng tác viên, cộng tác viên sẽ là bên cung cấp dịch vụ. Trong khi đó, bên nhận cộng tác viên làm việc sẽ chi trả chi phí dịch vụ cho bên cung cấp dịch vụ này. Cộng tác viên chỉ cần hoàn thành công việc trong một khoảng thời gian cụ thể mà hai bên đã thỏa thuận.

Do đó, bản chất của hợp đồng cộng tác viên được coi là hợp đồng dịch vụ và phải tuân thủ quy định của pháp luật dân sự.

Hợp đồng cộng tác viên có được đơn phương chấm dứt hay không?

  • Nếu hợp đồng cộng tác viên được coi là hợp đồng dịch vụ, khi một số điều khoản trong hợp đồng không có lợi cho một bên, bên đó có quyền chấm dứt hợp đồng một cách đơn phương. Tuy nhiên, bản thân việc chấm dứt này phải đảm bảo các điều khoản đã được ký kết trong hợp đồng.
  • Thông thường, việc chấm dứt hợp đồng đơn phương cần được thông báo trước một thời gian hợp lý đến bên cung cấp dịch vụ hoặc bên sử dụng dịch vụ.
  • Bên sử dụng dịch vụ phải thực hiện thanh toán đầy đủ tiền thù lao cho bên cung cấp dịch vụ đối với phần công việc đã được thực hiện.
  • Nếu việc chấm dứt hợp đồng một cách đơn phương gây ra vi phạm các điều khoản quy định và dẫn đến thiệt hại thực tế cho bên còn lại, bên chấm dứt hợp đồng sẽ phải bồi thường cho bên kia.
  • Nếu hợp đồng cộng tác viên được coi là hợp đồng lao động, điều này phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên và phải tuân thủ các điều kiện về thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng, như quy định tại Khoản 1 của Điều 35 và Khoản 2 của Điều 375 trong Bộ luật lao động năm 2019.

Trong trường hợp này, có một số điều kiện mà nếu không được đảm bảo sẽ được xem là vi phạm hợp đồng lao động, bao gồm:

  • Không được bố trí theo công việc, địa điểm làm việc, hoặc không đảm bảo điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp được quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao động năm 2019.
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 4 của Điều 97 trong Bộ luật lao động năm 2019.
  • Bị ngược đãi, đánh đập, hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc bị cưỡng bức lao động.
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 của Điều 138 trong Bộ luật lao động năm 2019.
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 trong Bộ luật lao động năm 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên.
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động, theo quy định tại Khoản 1 của Điều 16 trong Bộ luật lao động năm 2019.
  • Nếu người lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động mà không tuân theo quy định pháp luật, họ phải chịu trách nhiệm theo những quy định tại Điều 40 của Bộ luật lao động năm 2019:
  • Không được hưởng trợ cấp thôi việc.
  • Phải bồi thường cho người sử dụng lao động một phần tiền lương tương đương với một nửa tháng lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với số tiền lương theo hợp đồng lao động cho những ngày không thông báo trước.
  • Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động năm 2019.

Hợp đồng cộng tác viên có cần đóng bảo hiểm hay không?

Trong hợp đồng cộng tác viên được xem như một hợp đồng dịch vụ, đây được coi là một thỏa thuận dân sự giữa người tuyển dụng và cộng tác viên mà không có bất kỳ ràng buộc nào về nội quy, quy chế hoạt động của công ty và các vấn đề liên quan khác. Do đó, trong trường hợp này, hợp đồng cộng tác viên không yêu cầu đóng bảo hiểm.

Trong trường hợp hợp đồng cộng tác viên được coi là một hợp đồng lao động, doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng lao động khi tuyển dụng lao động phải đóng bảo hiểm.

Bài viết trên, NewCA đã tổng hợp các thông tin và quy định về Hợp đồng Cộng tác viên. Hy vọng rằng, bài viết này đã giải quyết những thắc mắc của bạn về hợp đồng cộng tác viên cũng như cung cấp các kiến thức phục vụ công việc của các bạn trong tương lai. 

Có thể bạn quan tâm: Những điều cần biết về Hợp đồng Cộng tác viên

———————–

📍 NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ SỐ NEWCA

🌐 https://newca.vn/

📧 [email protected] 

☎️ Tổng đài CSKH: 1900 2066

📞 Hotline: 0936.208.068

#newca #Baohiemxahoi #Hopdongcongtacvien #Congtacvien

Nef Digital SEOON