Theo Luật giao dịch điện tử số ngày 29/11/2005 và Nghị định số 130/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số:
“Ký số là việc đưa khoá bí mật vào một chương trình phần mềm để tự động tạo và gắn chữ ký số vào thông điệp dữ liệu”.
“Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có thông điệp dữ liệu ban đầu và khoá công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
- Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khoá bí mật tương ứng với khoá công khai trong cùng một cặp khoá.
- Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên”.
- Khoá: Là một chuỗi các số nhị phân (0 và 1) dùng trong các hệ thống mật mã.
- Trong chữ ký số người ta sử dụng “Hệ thống mật mã không đối xứng”: Là hệ thống mật mã có khả năng được tạo cặp khóa bao gồm khoá bí mật và khoá công khai.
- Khoá bí mật: Là một khoá trong cặp khoá thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được dùng để tạo chữ ký số.
- Khoá công khai: Là một cặp khoá trong cặp khoá thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được sử dụng để kiểm tra chữ ký số được tạo bởi khoá bí mật tương ứng trong cặp khoá.
- Chứng thư số: là một dạng chứng thư điện tử, do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khoá công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khoá bí mật tương ứng.
- Chứng thư số có hiệu lực: Là chứng thư số chưa hết hạn, không bị tạm dừng hoặc bị thu hồi.
- Chứng thư số công cộng: Là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng.
- Chứng thư số chuyên dùng: Là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động chuyên ngành hoặc lĩnh vực có cùng tính chất hoạt động hoặc mục đích công việc và được liên kết với nhau thông qua điều lệ hoạt động hoặc văn bản quy phạm pháp luật quy định cơ cấu tổ chức chung hoặc hình thức liên kết, hoạt động chung.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng: Là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thư số công cộng. Hoạt động của các tổ chức này là hoạt động kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng: Là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thư số chuyên dùng. Hoạt động của tổ chức này không nhằm mục đích kinh doanh, gồm:
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ: cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các cơ quan Đảng, Nhà nước;
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức (sử dụng nội bộ trong hệ thống). Hoạt động này phải được đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Đại lý chữ ký số là các thương nhân (tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân) hỗ trợ tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng trong việc cung ứng dịch vụ chứng thực chữ ký số tới thuê bao (khách hàng) theo hợp đồng đại lý để hưởng thù lao (hoa hồng hoặc chiết khấu thương mại).
Đại lý chữ ký số có các quyền và nghĩa vụ như sau:
- Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của đại lý theo quy định của pháp luật về thương mại.
- Hướng dẫn đầy đủ hồ sơ, thủ tục cấp chứng thư số cho thuê bao.
- Niêm yết công khai quy trình cấp chứng thư số tại trụ sở đại lý.
- Bảo đảm kênh thông tin 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần để tiếp nhận yêu cầu từ thuê bao.
- Chịu trách nhiệm báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan chức năng nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Dịch vụ chứng thực chữ ký số là một loại hình dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cung cấp cho thuê bao để xác thực việc thuê bao là người đã ký số trên thông điệp dữ liệu. Dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm:
- Tạo cặp khóa hoặc hỗ trợ tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí mật cho thuê bao.
- Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số của thuê bao.
- Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số.
- Cung cấp thông tin cần thiết để giúp chứng thực chữ ký số của thuê bao đã ký số trên thông điệp dữ liệu
- Dịch vụ cấp dấu thời gian là dịch vụ giá trị gia tăng để gắn thông tin về ngày, tháng, năm và thời gian vào thông điệp dữ liệu.
- Dịch vụ cấp dấu thời gian được cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. Việc cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian phải tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng đối với dịch vụ cấp dấu thời gian.
- Ngày, tháng, năm và thời gian được gắn vào thông điệp dữ liệu là ngày, tháng, năm và thời gian mà tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian nhận được thông điệp dữ liệu đó và được chứng thực bởi tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian.
- Nguồn thời gian của các tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian phải tuân theo các quy định của pháp luật về nguồn thời gian chuẩn quốc gia.
Theo quy định tại Nghị định 130/2018/NĐ-CP, chứng thư số phải bao gồm các nội dung sau:
- Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
- Tên của thuê bao.
- Số hiệu chứng thư số.
- Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.
- Khóa công khai của thuê bao.
- Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
- Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số.
- Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
- Thuật toán mật mã.
- Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chữ ký số trong các giao dịch trực tuyến có giá trị pháp lý được quy định tại Điều 8, Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau:
- Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số hợp lệ.
- Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số hợp lệ cơ quan, tổ chức.
Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó.
- Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số (quốc gia/công cộng/chuyên dùng) cấp.
- Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.