Khi nào người nộp thuế được xem là hoàn thành nghĩa vụ? Đối tượng nào sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh do chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế?

Tạm hoãn xuất cảnh

Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế là trách nhiệm của mọi công dân và tổ chức kinh doanh. Không chỉ là nghĩa vụ pháp lý, việc nộp đủ số thuế còn góp phần xây dựng đất nước, đảm bảo công bằng xã hội. Vậy khi nào thì ta có thể xem là đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế? Và những đối tượng nào có thể đối mặt với việc bị tạm hoãn xuất cảnh nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ này?

Như thế nào là hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế?

Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, theo khoản 12 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, bao gồm việc thanh toán đầy đủ các khoản thuế, tiền phạt do vi phạm pháp luật về thuế, tiền chậm nộp và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.

Cụ thể, khoản 1, 2, 3 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

[1] Thuế là một nghĩa vụ tài chính bắt buộc đối với tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân, dựa trên quy định của các luật thuế hiện hành.

[2] Các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý bao gồm:

– Phí và lệ phí theo Luật Phí và lệ phí 2015;

– Tiền sử dụng đất nộp ngân sách;

– Tiền thuê đất, thuê mặt nước;

– Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tài nguyên nước;

– Tiền từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;

– Thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan;

– Các khoản chậm nộp và các khoản thu khác theo quy định pháp luật.

[3] Các khoản thu không do cơ quan thuế quản lý bao gồm:

– Tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm theo quy định pháp luật về tài nguyên biển;

– Tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định về đất đai;

– Tiền từ xử phạt vi phạm hành chính ngoài lĩnh vực thuế và hải quan;

– Thu từ quản lý, khai thác tài sản công sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí;

– Viện trợ và các khoản thu khác theo quy định pháp luật.

image 19

Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh do chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế

Tổng hợp các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh do chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế được quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, bao gồm:

Trường hợp 1: Cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thuộc diện cưỡng chế thi hành quyết định quản lý thuế nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế.

(*) Cưỡng chế thi hành quyết định quản lý thuế, theo khoản 13 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, là việc áp dụng các biện pháp pháp lý buộc người nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình.

Trường hợp 2: Công dân Việt Nam chuẩn bị xuất cảnh định cư ở nước ngoài nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế.

Trường hợp 3: Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh.

Trường hợp 4: Người nước ngoài chuẩn bị rời khỏi Việt Nam nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế.

Về quyền hạn liên quan đến việc quyết định tạm hoãn, gia hạn hoặc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh do chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế, khoản 2 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

– Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế có thẩm quyền xem xét và quyết định các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh dựa trên tình hình thực tế và hoạt động quản lý thuế tại địa phương.

– Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn cũng có quyền gia hạn hoặc hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh.

– Quyết định hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh phải được ban hành trong vòng 24 giờ làm việc kể từ khi người nộp thuế hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thuế của mình.

Cơ quan thuế phải thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh trong bao lâu sau khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh:

Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh

3. Trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh

a) Sau khi rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập danh sách cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và lập văn bản theo Mẫu số 01/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đồng thời gửi cho người nộp thuế biết để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh.

b) Ngay trong ngày nhận được văn bản tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thực hiện việc tạm hoãn xuất cảnh theo quy định và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

c) Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì trong vòng 24 giờ làm việc cơ quan quản lý thuế ban hành văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định.

Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh 30 ngày mà người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì cơ quan quản lý thuế gửi văn bản gia hạn tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, đồng thời gửi người nộp thuế biết.

d) Văn bản tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được gửi qua đường bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử nếu đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp văn bản gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính mà bị trả lại và văn bản đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế thì được coi là văn bản đã được gửi.

Theo quy định, khi người nộp thuế đã hoàn tất nghĩa vụ thuế, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm ban hành văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh trong vòng 24 giờ làm việc và gửi tới cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện thủ tục hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định.

Tải mẫu thông báo về việc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh khi người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế TẠI ĐÂY

Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế là trách nhiệm của mọi công dân và tổ chức. Việc tuân thủ pháp luật thuế không chỉ giúp đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn thể hiện ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với cộng đồng.

image 20

———————–

📍 NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ SỐ NEWCA

📧 [email protected]

☎️ Tổng đài CSKH: 1900 2066

📞 Hotline: 0936.208.068

#NewCA #tamhoanxuatcanh

Nef Digital SEOON