Mẫu văn bản đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như thế nào? Khi nào thì thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi?

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Việc thu hồi giấy phép kinh doanh là một hình thức xử lý vi phạm pháp luật trong kinh doanh. Nó nhằm mục đích đảm bảo một môi trường kinh doanh lành mạnh và bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan. Bài viết này, NewCA giúp bạn tìm hiểu về vấn đề này. Cùng đọc nhé!

Khi nào áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong quản lý thuế?

Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề

1. Đối tượng áp dụng

a) Biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được thực hiện khi cơ quan quản lý thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.

b) Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều này, cơ quan quản lý thuế phải công khai trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc ngành hải quan hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Tiếp theo đó, dẫn chiếu đến Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế:

Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:

a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản;

b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;

c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

d) Ngừng sử dụng hóa đơn;

đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;

e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;

g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.

3. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện như sau:

a) Đối với các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan quản lý thuế áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp;

b) Đối với các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều này, trường hợp không áp dụng được biện pháp cưỡng chế trước thì cơ quan quản lý thuế chuyển sang áp dụng biện pháp cưỡng chế sau;

c) Trường hợp quyết định cưỡng chế đối với một số biện pháp chưa hết hiệu lực nhưng không có hiệu quả mà cơ quan quản lý thuế có đủ thông tin, điều kiện thì thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong quản lý thuế sẽ được thực hiện trong các trường hợp sau:

– Cơ quan quản lý thuế không thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e của khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 đã được nêu ở trên; hoặc

– Đã áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e của khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 nhưng vẫn không thu đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước; hoặc

– Thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 đã được nêu ở trên.

>>> Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ đăng ký kinh doanh trọn gói của NewCA

Mẫu văn bản đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh?

Mẫu đơn đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được thực hiện theo Mẫu số 07/CC, được đính kèm tại Phụ lục III của Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

image

Tải ngay Mẫu đơn đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh TẠI ĐÂY

Trong thời hạn bao lâu phải gửi văn bản đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến người nộp thuế bị cưỡng chế?

Để giải quyết điều này, căn cứ khoản 3 Điều 37 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề

3. Văn bản đề nghị thu hồi

a) Văn bản đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Mẫu số 07/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này phải có một số nội dung chủ yếu sau: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận văn bản; thông tin của người nộp thuế bị cưỡng chế: tên, mã số thuế, địa chỉ đăng ký kinh doanh; loại giấy tờ đề nghị thu hồi; các thông tin liên quan đến loại giấy tờ đề nghị thu hồi (số, ngày tháng năm ban hành…); lý do thu hồi; thời gian đề nghị cơ quan ban hành thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

b) Văn bản đề nghị thu hồi phải được gửi đến người nộp thuế bị cưỡng chế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất xác minh thông tin đối tượng thuộc diện bị áp dụng biện pháp cưỡng chế. Trong thời gian từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị thu hồi gửi cơ quan đăng ký kinh doanh đến ngày cơ quan đăng ký kinh doanh có quyết định thu hồi hoặc có văn bản về việc không thu hồi thì cơ quan quản lý thuế có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo hiệu quả công tác quản lý thuế.

Theo đó, văn bản đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải được gửi đến người nộp thuế bị cưỡng chế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi hoàn tất xác minh thông tin về đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.

Lưu ý: Từ ngày cơ quan quản lý thuế gửi văn bản đề nghị thu hồi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cho đến khi cơ quan đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi hoặc thông báo về việc không thu hồi, cơ quan quản lý thuế có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý thuế.

Việc tuân thủ pháp luật là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do đó, việc hiểu rõ quy định về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là điều cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Qua bài viết này, hy vọng đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích để ứng dụng vào thực tiễn.

Các Doanh nghiệp có thể tham khảo các sản phẩm Dịch vụ số của NewCA tại đây: https://newca.vn/

———————–

📍 NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ SỐ NEWCA

📧 [email protected]

☎️ Tổng đài CSKH: 1900 2066

📞 Hotline: 0936.208.068

#NewCA

Nef Digital SEOON