Việc cập nhật CCCD trong đăng ký thuế là một quy định bắt buộc của pháp luật. Không chỉ đảm bảo tính chính xác của cơ sở dữ liệu thuế, việc cập nhật CCCD trong đăng ký thuế còn giúp người nộp thuế thuận tiện hơn trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến thuế. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn 3 cách đơn giản để cập nhật CCCD trong đăng ký thuế năm 2024.
Mục lục
Hướng dẫn mới nhất 2024: 3 Cách cập nhật CCCD trong đăng ký thuế
Để đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế, Tổng cục Thuế khuyến khích các cá nhân nộp thuế cập nhật CCCD trong đăng ký thuế . Việc cập nhật này có thể thực hiện thông qua tổ chức chi trả thu nhập, hoặc cá nhân có thể trực tiếp khai báo thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi đăng ký hộ khẩu thường trú/tạm trú, hoặc thông qua phương thức điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Những thông tin cập nhật CCCD trong đăng ký thuế này sẽ giúp cơ quan thuế chuẩn hóa dữ liệu, hướng đến mục tiêu sử dụng mã định danh cá nhân làm mã số thuế theo Luật Quản lý thuế năm 2019. Đồng thời, việc cập nhật CCCD trong đăng ký thuế này cũng góp phần thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử trong lộ trình chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030, theo Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Dưới đây là hướng dẫn cập nhật CCCD trong đăng ký thuế qua 3 cách:
Cách 1: Kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế theo phương thức điện tử
(1) Trường hợp người nộp thuế đăng nhập sử dụng Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Người nộp thuế truy cập Cổng Dịch vụ công Quốc gia, sau đó tìm kiếm thủ tục hành chính với tên: “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” hoặc truy cập trực tiếp qua đường dẫn: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-nganh-doc.html?ma_thu_tuc=1.010244
Chọn “Nộp trực tuyến” và đăng nhập bằng tài khoản Cổng Dịch vụ công hoặc tài khoản định danh điện tử của Bộ Công an. Cổng Dịch vụ công sẽ tự động chuyển hướng sang Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, tại đây người dùng có thể thực hiện các bước thay đổi thông tin tương tự như khi đăng nhập trực tiếp trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
(2) Trường hợp NNT đăng nhập qua Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế.
Người nộp thuế truy cập vào Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ: https://thuedientu.gdt.gov.vn/, sau đó chọn tab “Cá nhân” và tiến hành Đăng nhập bằng cách nhập các thông tin của tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cấp.
– Thay đổi thông tin đăng ký thuế của NNT
Sau khi đăng nhập thành công, tại thanh chức năng, NNT phải tích chọn vào mục : Đăng ký thuế\ Thay đổi thông tin
Hệ thống sẽ hiển thị ra giao diện tờ khai thay đổi thông tin đăng ký thuế, bao gồm thông tin đã đăng ký với cơ quan thuế.
Tại mục Giấy tờ của cá nhân, NNT tiếp tục tích chọn “Thay đổi thông tin” và nhập chính xác thông tin số giấy tờ và ngày cấp theo CCCD mới nhất (12 số).
NNT tiếp tục tích chọn: “Lấy thông tin công dân” để truy vấn thông tin cá nhân từ Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư:
Hệ thống sẽ ngay lập tức hiển thị theo thông tin chính xác của công dân từ Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư
Sau khi đối chiếu thông tin, người nộp thuế chọn xác nhận hoàn thành, tiếp tục tích vào mục: “Hoàn thành kê khai” và làm theo các bước hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi tờ khai cùng các hồ sơ đính kèm đến cơ quan thuế, hoàn tất quy trình kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế.
– Thay đổi thông tin NPT:
Sau khi đăng nhập thành công, trên thanh chức năng, chọn mục Đăng ký thuế \ Kê khai và nộp hồ sơ đăng ký thuế \ Chọn hồ sơ “20/ĐK-TCT – Tờ khai đăng ký người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công (Thông tư 105/2020).”
Trên màn hình nhập tờ khai, người nộp thuế chọn “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và cập nhật đầy đủ thông tin của người phụ thuộc. Lưu ý cần nhập đủ 03 trường thông tin: Họ và tên, Ngày sinh, và Giấy tờ chứng thực cá nhân (ưu tiên sử dụng số CCCD mới nhất).
Khi đã hoàn tất kê khai các trường thông tin, người nộp thuế chọn “Hoàn thành kê khai” và làm theo hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi tờ khai thay đổi thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc cùng các hồ sơ đính kèm.
Cách 2: Kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập
Người nộp thuế là cá nhân gửi hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đến cơ quan chi trả, bao gồm:
+ Văn bản ủy quyền (nếu chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó);
+ Bản sao các giấy tờ có thông tin thay đổi liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.
Người nộp thuế là cơ quan chi trả tổng hợp thông tin của người lao động và nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ Tờ khai Đăng ký thuế, Mẫu số 05-ĐK-TH-TCT theo Thông tư 105/2020/TT-BTC, nhằm thay đổi thông tin người nộp thuế (lưu ý cập nhật đầy đủ 03 trường thông tin: Họ và tên, Ngày sinh, và Giấy tờ chứng thực cá nhân, ưu tiên cập nhật số CCCD mới nhất).
+ Mẫu số 20-ĐK-TH-TCT được ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC nhằm thay đổi thông tin người phụ thuộc. Lưu ý cần cập nhật đầy đủ 03 trường thông tin: Họ và tên, Ngày sinh, và Giấy tờ chứng thực cá nhân (ưu tiên sử dụng số CCCD mới nhất).
Cách 3: Kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế
– Địa điểm nộp hồ sơ:
+ Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (đối với trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập).
– Thành phần hồ sơ:
+ Tờ khai điều chỉnh và bổ sung thông tin đăng ký thuế, mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC, dùng để kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế.
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC để thay đổi thông tin đăng ký thuế của NPT.
+ Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người nộp thuế/người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nộp thuế/người phụ thuộc là người nước ngoài hoặc người Việt Nam đang cư trú tại nước ngoài, trong trường hợp có sự thay đổi thông tin đăng ký thuế trên các giấy tờ này.
Trên đây là 3 cách cập nhật CCCD trong đăng ký thuế,NNT nên tìm hiểu để có thể hoàn thành các thủ tục nhanh gọn và chính xác nhất.
Thời gian cấp mã số thuế sau khi đăng ký là bao lâu?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:
a) Tên người nộp thuế;
b) Mã số thuế;
c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;
d) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
…
Theo quy định, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế, cơ quan thuế sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế.
Giấy chứng nhận đăng ký thuế sẽ bao gồm thông tin mã số thuế.
>>> Có thể bạn quan tâm: Trường hợp nộp thuế thông qua giao dịch thuế điện tử thì ngày nộp thuế được xác định là ngày nào?
Thời gian cấp mã số thuế sau khi đăng ký là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý thuế 2019, hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 105/2020/TT-BTC về việc xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế và trả kết quả như sau:
Xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế và trả kết quả
Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế được xử lý theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Người nộp thuế thay đổi các thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Thông tư này
a) Trường hợp thay đổi thông tin không có trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
b) Trường hợp thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi.
2. Người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này
a) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi:
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trong thời hạn chậm nhất không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế công bố biên bản, kết luận kiểm tra (đối với hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế (đối với hồ sơ thuộc diện không phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế gửi cho người nộp thuế.
Người nộp thuế chuyển địa điểm hoạt động kinh doanh tại trụ sở chính, nếu tiếp tục có hoạt động kinh doanh khác địa bàn cấp tỉnh với địa bàn nơi đóng trụ sở chính và có nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế quản lý trên địa bàn cấp tỉnh đó theo quy định của pháp luật quản lý thuế (cơ quan thuế quản lý khoản thu) thì không phải thực hiện chuyển nghĩa vụ thuế theo quy định tại điểm a.1 Khoản này.
b) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi gửi cho người nộp thuế.
3. Xử lý đối với người nộp thuế đã hoàn thành chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi chuyển đi nhưng không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã (đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh) hoặc tại cơ quan thuế nơi chuyển đến (đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế)
a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, nếu người nộp thuế không thực hiện chuyển địa điểm thì phải có Văn bản đăng ký hủy chuyển địa điểm mẫu số 31/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế nơi chuyển đi. Cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc xác nhận người nộp thuế hủy chuyển địa điểm mẫu số 36/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của người nộp thuế.
b) Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã hoặc cơ quan thuế nơi chuyển đến và người nộp thuế không có văn bản đề nghị hủy chuyển địa điểm theo quy định tại điểm a Khoản này gửi cơ quan thuế nơi chuyển đi thì cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo giải trình, bổ sung thông tin tài liệu mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ gửi người nộp thuế.
c) Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo theo quy định tại điểm b Khoản này gửi người nộp thuế nhưng người nộp thuế không nộp Văn bản đăng ký hủy chuyển địa điểm mẫu số 31/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở, cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, chuyển trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” và công khai thông tin trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Do đó, thời gian cơ quan thuế cập nhật thông tin thay đổi của người nộp thuế sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể theo các quy định đã nêu.
Việc cập nhật CCCD trong đăng ký thuế là một thủ tục đơn giản nhưng mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Bằng cách thực hiện đúng các bước hướng dẫn trên, bạn đã góp phần xây dựng một cơ sở dữ liệu thuế chính xác, minh bạch và phục vụ tốt hơn cho cộng đồng.
Tham khảo hệ sinh thái NewCA – nơi cá nhân và doanh nghiệp tìm được những công cụ đắc lực cho quá trình làm việc thời kì số hóa
———————–
NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ SỐ NEWCA
Tổng đài CSKH: 1900 2066
Hotline: 0936.208.068