Quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 

Quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 

Hiện nay, bảo hiểm thất nghiệp đã và đang đem lại những lợi ích vô cùng quan trọng đối với người lao động, bởi việc giúp chia sẻ gánh nặng tài chính trong lúc họ chưa tìm được việc làm. Do đó, đa số người lao động thắc mắc điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp là gì? Vì vậy, trong bài viết này NewCA sẽ đưa ra các thông tin về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp giúp doanh nghiệp giải đáp các thắc mắc này.

Khái quát về bảo hiểm thất nghiệp

Với tình hình kinh tế của nước ta sau dịch Covid 19, bảo hiểm thất nghiệp đang được xem là cái phao cứu sinh vì giúp người lao động giải quyết không ít khó khăn. Vậy thực chất bảo hiểm thất nghiệp là gì?

“Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp cho người lao động một phần thu nhập khi họ bị mất việc làm, hỗ trợ học nghề cho người lao động, duy trì việc làm và tìm việc làm dựa trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”

Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định, cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải có trách nhiệm tham gia vào loại hình bảo hiểm này.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Để được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau đây:

1. Trước đó, người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp 

Điều kiện đầu tiên để đảm bảo được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong các trường hợp sau:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không có thời hạn cụ thể
  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã xác định thời hạn
  • Hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn đáp ứng đủ từ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

2. Người lao động chấm dứt hoàn toàn hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

Chủ thể chấm dứt hoàn toàn hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

  • Người lao động tự chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái quy định pháp luật
  • Người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu, trợ cấp do mất sức lao động hằng tháng.

3. Đã đóng đầy đủ bảo hiểm thất nghiệp

  • Trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hoàn toàn hợp đồng lao động, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động đã xác định thời hạn và không xác định thời hạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên
  • Trong vòng 34 tháng  trước khi chấm dứt hoàn toàn hợp đồng lao động,  người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thời vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

4. Đã nộp hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp

 Để đảm bảo được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, thì trước đó người lao động bắt buộc phải nộp hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Hồ sơ đăng ký sẽ được nạp tại  tại trung tâm dịch vụ việc được pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013. Đó là cơ sở để có thể cấp tiền trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

5. Chủ thể chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, tính từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

  • Người thực hiện nghĩa vụ công an hoặc nghĩa vụ quân sự
  • Người học tập khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
  • Bị bắt tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù
  • Định cư bên nước ngoài, ra nước ngoài xuất khẩu lao động theo hợp đồng
  • Chết

Các đối tượng đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Được hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các đối tượng sau:

  • Chủ thể làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
  • Chủ thể làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có xác định thời hạn cụ thể
  • Chủ thể làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định đủ thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
  • Trường hợp người lao động thực hiện ký kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động được quy định ở trên, thì khi đó cả người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động đều phải có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý khi được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng người lao động cần có trách nhiệm thông báo về việc quá trình tìm kiếm việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm ở nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ những trường hợp sau đây:

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không bắt buộc phải thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm rơi vào bất kỳ một trong số các khoảng thời gian sau:

  • Từ đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ 
  • Nghỉ dưỡng thai sản được cơ sở y tế có thẩm quyền xác nhận.
  • Mắc bệnh cần điều trị dài ngày và được cơ sở y tế có thẩm quyền xác nhận.
  • Hiện đang có hợp đồng lao động thời vụ hoặc theo công việc cụ thể dưới 3 tháng.
  • Tham gia các khóa đào tạo nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động và Thương binh và Xã hội.
Lưu ý khi được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Lưu ý khi được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không bắt buộc phải trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm rơi vào bất kỳ một trong số các khoảng thời gian sau:

  • Ốm đau nhưng không nằm trong trường hợp được quy định tại Điểm b, Khoản 2. Tuy nhiên, được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận
  • Có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền hoặc cảnh sát giao thông khi bị nạn
  • Bị hỏa hoạn, động đất, lũ lụt, dịch bệnh, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, huyện, thị trấn 
  • Bố, mẹ, vợ, chồng, con của người lao động không may chết 

Tóm tắt bài viết

Các đối tượng đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

1. Chủ thể làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
2. Chủ thể làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có xác định thời hạn cụ thể
3. Chủ thể làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định đủ thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
4. Trường hợp người lao động thực hiện ký kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động được quy định ở trên, thì khi đó cả người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động đều phải có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

– Người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp 
– Người lao động chấm dứt hoàn toàn hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
– Đã đóng đầy đủ bảo hiểm thất nghiệp
– Đã nộp hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp
– Chủ thể chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, tính từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Trên đây là những trường hợp và điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Hy vọng với những gì chúng tôi cung cấp sẽ giúp bạn có thêm những thông tin bổ ích.

Trân trọng cảm ơn!

Công Ty Cổ Phần NewCA

Nef Digital SEOON