Theo quy định của Nhà nước, bên cạnh một số trường hợp được hoàn thuế GTGT, thì cũng có các trường hợp không được hoàn thuế GTGT.
- Vậy hoàn thuế GTGT là gì?
- Đâu là các trường hợp không được hoàn thuế GTGT?
- Doanh nghiệp của bạn có thuộc các trường hợp không được hoàn thuế GTGT không?
Hãy cùng NewCA tìm hiểu thêm về các trường hợp không được hoàn thuế GTGT qua bài viết dưới đây.
Mục lục
Hoàn thuế GTGT là gì?
Hoàn thuế GTGT (hoàn thuế giá trị gia tăng) là việc ngân sách nhà nước trả lại cho doanh nghiệp số tiền các loại thuế doanh nghiệp phải nộp đầu vào trả khi doanh nghiệp mua hàng hóa – dịch vụ nhưng lại chưa được khấu trừ thuế trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa – dịch vụ không thuộc trường hợp chịu thuế GTGT.
Bản chất của việc hoàn thuế GTGT là nhà nước hoặc trả lại số tiền thuế thu quá, hoặc trả lại số tiền thuế đã thu sai căn cứ theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
>>> Xem thêm: Tìm hiểu về phần mềm kế toán tại NewCA
Các trường hợp không được hoàn thuế GTGT
Trong một số trường hợp nhất định, Nhà nước sẽ không trả lại số tiền thuế GTGT cho những đối tượng nộp thuế đã nộp trước đó. Các trường hợp không được hoàn thuế GTGT được được Pháp luật quy định bao gồm:
Các dự án đầu tư không được hoàn thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh sẽ không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa khấu trừ của dự án đầu tư căn cứ theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo. Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Thông tư 130/2016/TT-BTC, các dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh trong trường hợp này bao gồm:
#1. Trường hợp 1.1: Không góp đủ số vốn điều lệ
Trường hợp này áp dụng đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật trước đó.
Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư này được nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh doanh, nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ, cơ sở kinh doanh lại không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký trước đó, theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế GTGT.
#2. Trường hợp 1.2: Không hoặc chưa đủ điều kiện kinh doanh
Nếu dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh căn cứ theo quy định của Luật đầu tư sẽ là một trong các trường hợp không được hoàn thuế GTGT. Cụ thể:
- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề kinh doanh đã có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh lại chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Trường hợp được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Trường hợp chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cơ sở kinh doanh đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng được đủ điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không cần phải có xác nhận, chấp nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản căn cứ theo quy định của pháp luật về đầu tư.
#3. Trường hợp 1.3: Không đảm bảo đủ điều kiện duy trì hoạt động
Các trường hợp cụ thể đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đảm bảo được đủ các điều kiện để duy trì hoạt động kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động bao gồm:
- Những dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động thì cơ sở kinh doanh đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Trường hợp bị thu hồi văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Trong quá trình hoạt động, dự án kinh doanh của cơ sở kinh doanh không đáp ứng được đủ điều kiện để thực hiện việc đầu tư kinh doanh có điều kiện căn cứ theo quy định của pháp luật về đầu tư, thời điểm không được hoàn thuế GTGT được tính từ thời điểm mà cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra và phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được đủ các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
#4. Trường hợp 1.4: Dựa trên tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng
Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản đã được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm, hàng hóa có tổng trị giá của tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên căn cứ theo dự án đầu tư thuộc các trường hợp không được hoàn thuế GTGT.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản, xác định chi phí năng lượng sẽ thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này.
Một số hàng hóa xuất khẩu không được hoàn thuế GTGT
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC, các cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT đối với trường hợp:
- Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu đó lại không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan căn cứ theo quy định của pháp luật về hải quan.
- Hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan căn cứ theo quy định của pháp luật về hải quan.
Tóm tắt bài viết
Hoàn thuế GTGT là gì?
Hoàn thuế GTGT (hoàn thuế giá trị gia tăng) là việc ngân sách nhà nước trả lại cho doanh nghiệp số tiền các loại thuế phải nộp đầu vào trả khi doanh nghiệp mua hàng hóa – dịch vụ nhưng lại chưa được khấu trừ thuế trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa – dịch vụ không thuộc trường hợp chịu thuế.
Các trường hợp không được hoàn thuế GTGT
1. Không góp đủ số vốn điều lệ
2. Không hoặc chưa đủ điều kiện kinh doanh
3. Không đảm bảo đủ điều kiện duy trì hoạt động
4. Dựa trên tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng
Trên đây là nội dung bài viết “Các trường hợp không được hoàn thuế GTGT cần lưu ý”. Hy vọng bài viết này của chúng tôi đã giúp ích cho bạn trong vấn đề hoàn thuế GTGT.
Công Ty Cổ Phần NewCA
- Tổng đài CSKH: 1900 2066
- Hotline: 0936 208 068
- Website: https://newca.vn/