Tháng 3/2024 đang đến gần, đây là thời điểm các doanh nghiệp cần tập trung hoàn thành các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Việc nắm rõ lịch nộp báo cáo tài chính, tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế là vô cùng quan trọng để đảm bảo doanh nghiệp hoạt động tuân thủ pháp luật và tránh các rủi ro, phạt vi phạm.
Mục lục
Lịch tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế cho các doanh nghiệp trong tháng 3/2024 như thế nào?
Theo đó Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
Theo đó, lịch nộp tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế cho các doanh nghiệp trong tháng 3/2024 gồm có như sau:
(1) Tờ khai thuế TNCN, thuế GTGT tháng 2 năm 2024:
Nộp chậm nhất vào ngày 20/3/2024.
(2) Tờ khai quyết toán thuế TNCN, thuế TNDN năm 2023.
Nộp chậm nhất vào ngày 31/3/2024.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính cho doanh nghiệp trong tháng 3/2024 ra sao?
Thời hạn nộp báo cáo tài chính của doanh nghiệp được quy định tại Điều 109 Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Đối với doanh nghiệp nhà nước: Những công ty/doanh nghiệp thuộc Nhà nước thì thời hạn nộp BCTC chậm nhất là ngày thứ 30 kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Những đơn vị có tổng công ty thuộc nhà nước hoặc công ty mẹ thì hạn nộp BCTC chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Đối với doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp hợp danh: Thời hạn nộp BCTC cho doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp hợp danh là ngày thứ 30 kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Ví dụ: Kỳ kết toán của năm sẽ bắt đầu từ 01/01/2023 đến 31/12/2023 thì Doanh nghiệp bắt buộc phải nộp BCTC trước ngày 31/01/2024.
Những doanh nghiệp thuộc hình thức còn lại sẽ có thời hạn nộp BCTC chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Theo quy định trên, thời hạn nộp báo cáo tài chính chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Thông thường, kỳ kế toán tính theo năm dương lịch, và kỳ năm dương lịch từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
Như vậy, khi tính thời hạn 90 ngày sẽ phải tính từ ngày 31/12 (kể từ ngày kết thúc năm dương lịch) chứ không phải là tính từ ngày 01/01. Như vậy, thời hạn nộp BCTC sẽ là:
- Nếu tháng 2 có 28 ngày, thời hạn nộp chậm nhất sẽ là ngày 30/03.
- Nếu tháng 2 có 29 ngày, thời hạn nộp chậm nhất sẽ là ngày 29/03.
Tổ chức, cá nhân chậm nộp tờ khai thuế, báo cáo thuế bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính về thời hạn nộp tờ khai thuế, báo cáo thuế như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Ngoài ra, căn cứ khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm về chậm nộp tờ khai thuế, báo cáo thuế như sau.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
…
5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
Bên cạnh đó, căn cứ điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng mức phạt vi phạm về chậm nộp tờ khai thuế, báo cáo thuế như sau:
Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
…
4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền
a) Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
…
Như vậy, các tổ chức, cá nhân chậm nộp tờ khai thuế, báo cáo thuế sẽ bị xử phạt cảnh cáo nếu quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. Trong trường hợp, quá thời hạn nộp thuế từ 01 ngày trở lên, doanh nghiệp sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng theo quy định.
Ngoài ra, doanh nghiệp buộc phải nộp lại đủ số tiền chậm nộp và nộp tờ khai thuế, báo cáo thuế theo đúng quy định.
Lưu ý, mức phạt kể trên áp dụng đối với hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức.