Trước khi ký hợp đồng lao động chính thức, thì người lao động và người sử dụng lao động sẽ có thỏa thuận về việc làm thử, còn gọi là quá trình thử việc. Tuy nhiên, trong quá trình thử việc thì nhiều doanh nghiệp vẫn chưa trả đúng mức lương được quy định cho người lao động. Vậy theo luật thì khi người lao động đang trong thời gian thử việc sẽ được trả mức lương thử việc theo luật như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây, NewCA sẽ cung cấp cho bạn các thông tin về mức lương thử việc theo luật.
Mục lục
Mức lương thử việc theo luật là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 26 của Bộ luật Lao động 2019, tiền lương thử việc của người lao động được quy định như sau: “Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.” Quy định của Bộ luật Lao động chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
Theo quy định này thì mức lương thử việc tối thiểu mà người lao động thử việc được nhận là 85% mức lương chính thức của công việc đó. Như vậy, trong trường hợp người sử dụng lao động trả lương thử việc dưới mức lương được quy định thì người lao động hoàn toàn có cơ sở để đề xuất mức lương thử việc cao hơn.
>>> Xem thêm: Tìm hiểu thêm về bảo hiểm xã hội điện tử tại NewCA
Một số điều cần lưu ý đối với lương thử việc theo luật
Trong quá trình thanh toán lương thử việc cho người lao động, người sử dụng lao động cần lưu ý một số điểm sau đây:
1. Lương thử việc bằng 80% tiền lương chính của công việc đó là trái luật
Mặc dù Bộ luật Lao động từ năm 2012 đến năm 2019 đều quy định tiền lương thử việc ít nhất phải bằng 85% tiền lương chính thức của công việc đó. Tuy nhiên, hiện nay vẫn có rất nhiều doanh nghiệp đang áp dụng mức tiền lương là 80% để trả cho người lao động thử việc. Phần lớn người lao động không biết được rằng quyền lợi của mình đang bị vi phạm.
Việc trả lương thử việc thấp hơn mức lương được quy định của công việc đó là hành vi vi phạm pháp luật. Khi đó, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng. Ngoài việc bị phạt tiền lên tới 05 triệu đồng thì người sử dụng lao động trả mức lương thử việc thấp hơn 85% còn buộc phải trả đủ số tiền lương theo mức này cho người lao động.
2. Quy định lương thử việc có thể phải trích đóng bảo hiểm xã hội
Theo quy định mới tại Điều 24 của Bộ luật Lao động năm 2019, các bên có thể thỏa thuận về nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động thay vì ký kết hợp đồng thử việc. Trong khi đó, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định rằng người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn đủ 01 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Do đó, nếu các bên đã thỏa thuận về thử việc trong hợp đồng lao động, thì người lao động sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nói cách khác, một phần lương thử việc của người lao động sẽ phải trích để đóng bảo hiểm xã hội.
3. Lương thử việc có thể phải đóng thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ vào Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ khoản tiền lương, tiền công của người lao động được quy định là thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, tiền lương thử việc cũng tính là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy, trước khi thanh toán lương cho người lao động, thì người sử dụng lao động được cho phép trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người lao động theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111.
Tuy nhiên, đối với quy định này, người lao động chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau đây:
- Người lao động thử việc đã ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên mà có tổng thu nhập từ tiền lương trên 11 triệu đồng/tháng (nếu không có người phụ thuộc, còn nếu có 01 người phụ thuộc thì thu nhập từ tiền lương phải trên 15,4 triệu đồng/tháng).
- Người lao động ký kết hợp đồng thử việc hoặc thử việc với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng mà có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên nhưng không tiến hành làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN để gửi cho người sử dụng lao động thì sẽ bị khấu trừ 10% tiền lương thử việc.
Thời gian thử việc của người lao động được quy định như thế nào?
Thời gian thử việc sẽ do hai bên thỏa thuận dựa vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc. Tuy nhiên, chỉ được thử việc 1 lần đối với 1 công việc và bảo đảm những điều kiện sau đây:
- Không quá 180 ngày đối với các công việc của người quản lý doanh nghiệp được quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý hoặc sử dụng vốn đầu tư nhà nước vào sản xuất và kinh doanh tại doanh nghiệp
- Không quá 60 ngày đối với các công việc có chức danh nghề nghiệp yêu cầu có trình độ chuyên môn cao, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên
- Không quá 30 ngày đối với các công việc có chức danh nghề nghiệp yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, nhân viên nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật
- Không quá 06 ngày làm việc đối với các công việc khác
Trên đây là toàn bộ những thông tin liên quan đến mức lương thử việc theo luật. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn đọc có thêm các thông tin bổ ích để có thể bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi thực hiện ký hợp đồng lao động thử việc.
Xin trân trọng cảm ơn!
CÔNG TY CỔ PHẦN NEWCA
- Tổng đài CSKH: 1900 2066
- Hotline: 0936 208 068
- Website: https://newca.vn/