Hiện nay có rất nhiều người lao động vì lý do hoàn cảnh hoặc mâu thuẫn với quản lý nên đã tự ý bỏ việc và chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên không phải ai cũng biết rằng hành động này vừa trái quy định pháp luật vừa không bảo vệ được quyền và lợi ích của mình. Vậy như thế nào là chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật? Hãy cùng NewCA tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
Mục lục
Chấm dứt hợp đồng lao động thực chất là gì?
Chấm dứt hợp đồng lao động được hiểu là thời điểm người lao động chấm dứt làm việc cho người sử dụng lao động do hợp đồng lao động hết thời hạn; do người lao động bị sa thải; hoặc có thể do một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa hết thời hạn. Chấm dứt hợp đồng lao động là hiện tượng rất phổ biến hiện nay, được áp dụng trong nhiều trường hợp. Mục đích cuối cùng của việc này là hoàn toàn chấm dứt quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động thường gặp
- Hợp đồng lao động đã hết thời hạn, riêng đối với trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách và đang trong nhiệm kỳ công đoàn nhưng hết thời hạn hợp đồng lao động thì được phép gia hạn hợp đồng lao động đã ký kết đến hết nhiệm kỳ.
- Người lao động đã hoàn thành công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết.
- Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận và đều đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động đã có đủ các điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi được hưởng lương hưu mà pháp luật quy định.
- Người lao động chưa hết thời hạn hợp đồng nhưng bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị phạt cấm làm các công việc được ghi trong hợp đồng lao động theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực về mặt pháp luật của Tòa án.
- Người lao động chết, bị mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động không phải là cá nhân đơn phương chấm dứt hoạt động.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật và bị sa thải.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa hết thời hạn hợp đồng.
- Doanh nghiệp hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; người sử dụng lao động cho người lao động nghỉ việc vì một số lý do như: thay đổi cơ cấu, công nghệ, do sáp nhập, hợp nhất, có vấn đề về kinh tế hoặc do chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào là hợp pháp?
Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần bồi thường trong các trường hợp sau đây:
- Người sử dụng lao động không bàn giao đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không đảm bảo các điều kiện làm việc đã thỏa thuận theo như hợp đồng lao động đã giao kết.
- Doanh nghiệp hoặc người sử dụng lao động không trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng với thời hạn được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
- Trong quá trình lao động bị ngược đãi, quấy rối tình dục hoặc cưỡng bức lao động.
- Bản thân hoặc gia đình người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn và không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.
- Người lao động được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm chức vụ trong bộ máy của cơ quan nhà nước.
- Lao động nữ đang mang thai phải nghỉ việc do chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Người lao động bị tai nạn, ốm đau, đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc đã xác định thời hạn và 1/4 thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo thời vụ hoặc theo một công việc cụ thể có thời hạn dưới 12 tháng mà chưa hồi phục khả năng lao động.
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào là hợp pháp?
Trong các trường hợp sau thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần bồi thường:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành các công việc được giao theo đúng hợp đồng lao động
- Người lao động bị tai nạn hoặc ốm đau và đã thực hiện điều trị 12 tháng liên tục đối với người lao động đã giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn; thời gian điều trị là 06 tháng liên tục đối với người lao động đã giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá 1/2 thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc thời vụ hoặc làm một công việc nhất định mà có thời hạn dưới 12 tháng nhưng chưa hồi phục khả năng lao động.
- Do hỏa hoạn, thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác đã được pháp luật quy định, mà doanh nghiệp hoặc người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp để khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, cắt giảm chỗ làm việc và giảm bớt nhân lực.
- Người lao động không quay lại nơi làm việc sau khi đã hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động. Hy vọng qua bài viết này bạn sẽ có thêm nhiều thông tin bổ ích cho mình.
Trân trọng cảm ơn!
CÔNG TY CỔ PHẦN NEWCA
- Tổng đài CSKH: 1900 2066
- Hotline: 0936 208 068
- Website: https://newca.vn/