Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động không ký hợp đồng với doanh nghiệp năm 2024 sẽ được làm rõ trong bài viết dưới đây. Xem ngay nhé!
Mục lục
Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động không ký hợp đồng với doanh nghiệp năm 2024 như thế nào?
Ngày 18/12/2023, Cụ Thuế tỉnh Bắc Giang đã ban hành Công văn 9152/CTBGI-TTHT năm 2023 về việc tính thuế thu nhập cá nhân của cá nhân không ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp.
Cụ thể theo Công văn 9152/CTBGI-TTHT năm 2023 việc tính thuế thu nhập cá nhân của cá nhân không ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp như sau:
Căn cứ theo điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn các khoản chịu thuế thu nhập cá nhân như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
….
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…
Và căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế như sau:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
….
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Do đó, nếu Công ty không ký hợp đồng lao động với cá nhân, mà lại chi trả tiền công hoặc thù lao cho cá nhân với tổng số tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên mỗi lần, thì phải trừ đi 10% thuế trên số thu nhập trước khi thanh toán cho cá nhân đó.
Công thức chi tiết tính thuế thu nhập cá nhân 2024 đổi với người lao động không ký hợp đồng với doanh nghiệp như thế nào?
(1) Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú:
Theo quy định tại điểm i, khoản 1 của Điều 25 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động nhưng nhận tổng thu nhập từ mỗi lần trên 02 triệu đồng thì phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập đó (thuế được khấu trừ trước khi nhận tiền). Nói cách khác, cá nhân không ký hợp đồng lao động và có thu nhập từ tiền lương, tiền công mỗi lần trên 02 triệu đồng phải nộp thuế 10%, trừ khi thỏa mãn các điều kiện cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN được quy định trong Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Số thuế phải nộp được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
(2) Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú:
Theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như sau:
Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất 20%
Khi phải xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam cho cá nhân không cư trú, và người đó làm việc cả ở Việt Nam và nước ngoài mà không thể phân chia rõ ràng phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam, thì việc tính toán được thực hiện theo công thức sau đây:
– Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
– Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Thời gian quy định nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thu nhập cá nhân như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
…
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
…
Như vậy thời hạn khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân được chia làm 2 mốc thời điểm cho 2 trường hợp như sau:
(1) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai quyết toán thuế do doanh nghiệp thực hiện thay người lao động.
(2) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
Xem thêm về: Tổng hợp các loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân và cách tính TẠI ĐÂY:
Bài viết trên đã làm rõ những thắc mắc về cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động không ký hợp đồng với doanh nghiệp năm 2024. Người lao động nên nắm rõ để thực hiện đúng trách nhiệm của mình.
———————–
📍 NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ SỐ NEWCA
☎️ Tổng đài CSKH: 1900 2066
📞 Hotline: 0936.208.068
#newca